Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012

486- CỌ KIÊNG

486- CỌ KIÊNG
 
 

CỌ KIÊNG
 

Cọ kiêng, Sống rắn..., Đuôi trâu
 
Cũng là em...vẫn tươi mầu nước non
 
Chùm hoa trắng, quả đậu thuôn
 
Lõi nâu, vân thẳng...ván hòm dụng gia.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Cọ kiêng 
tên khoa học Albizia chinensis, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cọ kiêng còn gọi Sống rắn Trung Quốc, Đuôi trâu, Chu mè: Cây gỗ lớn, cành non có lông màu vàng xám rồi nhẵn. Lá kép lông chim hai lần; phiến lá chét không cân xứng, mặt dưới màu lục nhạt, có lông ở cả hai mặt; lá kèm hình tim, dễ rụng. 
Chùy hoa có lông vàng; cuống hoa xếp thành bó. Đài hợp, có 5 răng; tràng màu trắng xanh, có 5 thùy; nhị nhiều, vòi nhụy hình sợi. Quả đậu thuôn, chứa 8 - 10 hạt. 
Ở Việt Nam, có gặp ở hầu hết các tỉnh miền núi. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt, sinh trưởng nhanh. 
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 11 - 12. 
Gỗ có dác lõi khá rõ, lõi màu nâu đỏ, có vân thẳng, hơi cứng nhưng nhẹ, dễ chế biến song kém chịu mối mọt. Được dùng làm ván hòm, dụng cụ gia đình thông thường và bột giấy. Vỏ cây chứa nhiều tanin, được dùng nấu nước gội đầu. Đồng bào dân tộc Dao dùng vỏ nhớt của cây nhai nuốt nước, lấy bã đắp trị rắn cắn.

485- BẢN XE THƠM

485- BẢN XE THƠM
 

 
BẢN XE THƠM
 

Bản xe thơm nhánh tròn, lông mịn
 
Lá trục dài, có tuyến, không cân
 
Hoa chùy đài ống có răng
 
Vỏ cây, lá, quả...đều dùng ngành Y.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Bản xe thơm 
tên khoa học Albizia odoratissima, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Hợp hoan thơm, Xúa, Bản xe thơm: Cây gỗ cao, nhánh tròn, hơi có lông mịn, rồi nhẵn. Lá có trục dài, có tuyến; lá lông chim, có thể đến 16 đôi lá chét thuôn không cân xứng, nhẵn hoặc có lông mềm cả hai mặt. 
Chùy hoa ở ngọn, phân nhánh chỉ một lần, cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình ống với các răng nhọn; màu vàng; chỉ nhị dính thành ống bằng ống tràng. Quả dẹp, mỏng, màu nâu sẫm; hạt hình trái xoan, hẹp, dài. 
Ở Việt Nam có gặp từ Lai Châu, Phú Thọ, Ninh Bình đến Đắc Lắc, Lâm Đồng cho tới An Giang (Châu Đốc). 
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả chín tháng 12. 
Gỗ có lõi màu nâu, khá cứng, được dùng làm cột và xẻ ván; cũng có thể đóng đồ mộc cao cấp, dụng cụ thể thao, đồ mỹ nghệ, dùng cho xây dựng, đóng xe cộ, đồ dùng văn phòng… Vỏ, lá, quả và vỏ rễ được sử dụng làm thuốc.

Thứ Hai, 20 tháng 8, 2012

484- BẢN XE

484- BẢN XE
 
 
BẢN XE
 

Bản xe em thân tròn, tán rộng
 
Lá lông chim, hoa tự hình đầu
 
Phễu tràng, chỉ nhị tươi mầu
 
Gỗ em lõi cứng, mầu nâu ...
 khá bền!

BXP
 

Sưu tập
 

Bản xe 
tên khoa học Albizia lucidior, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Bản xe hay Đĩa roi, Ché: Cây gỗ cao, thân tròn, tán rộng, vỏ thân màu xám, nhánh nhẵn. Lá kép lông chim hai lần, mỗi lá thường mang 2 - 7 đôi lá chét hình trái xoan ngược. Cụm hoa hình chùy ở ngọn gồm nhiều hoa đầu có cuống xếp thành bó. Hoa ở mép có đài hình chuông hay phễu hẹp; tràng hình phễu với các thùy hình trái xoan; bầu nhẵn. Quả đậu thẳng, bóng, màu vàng, khi chín tự mở; hạt 10, tròn dẹp, màu nâu nhạt. 
Ở Việt Nam, gặp phổ biến ở Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An … 
Gỗ có lõi cứng, màu nâu, có vân sẫm, khá bền, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Cây có thể dùng làm cây chủ thả bọ cánh kiến.

483- HỢP HOAN NÚI

483- HỢP HOAN NÚI
 
 
 
HỢP HOAN NÚI
 

Hợp hoan núi
 còn nhiều tên gọi
Cây gỗ cao, lá kép hai lần
 
Chỉ nhị mầu trắng, phớt hồng
 
Quê em Ninh Thuận, Lâm Đồng - Viêt Nam.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Hợp hoan núi 
tên khoa học Albizia kalkora, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Hợp hoan núi còn gọi Bản xe Laô, Câm Lào, Dây cai, Cha ke: Cây gỗ cao. Cành non có lông, sau nhẵn. Lá kép lông chim hai lần. Lá chét 2 - 3 đôi, có cuống; phiến hình trái xoan. Các cuống mang hoa xếp thành chùy ở ngọn, hoặc thành chùy ở nách các lá phía trên. Trong hoa đầu, các hoa ở mép có ống nhị ngắn hơn hay dài bằng ống của tràng hoa; bầu không có cuống, vòi nhụy ngắn. Quả đậu dai, dày, không lông, khi chín không mở; hạt dạng tim. 
Ở Việt Nam, có gặp tại Ninh Thuận (Cà Ná) và Lâm Đồng (Lang Biang, Bảo Lộc, Lang Hanh).
Ở Lào, người ta dùng gỗ cây làm cột nhà và dùng trong xây dựng. Ở Lào cũng như ở Việt Nam, lá non của cây được dùng ăn như một loại rau.

482- HỢP HOAN

2- Tông Ingeae
1+ Chi Albizia - Bản xe, sống rắn, hợp hoan
 
482- HỢP HOAN
 
 
 

 
HỢP HOAN
 

Em Hợp hoan, thân trung, rất nhẵn
 
Lá lông chim lớn, kép hai lần
 
Hoa hình đầu, chỉ nhị chùm lông
 
Cây cảnh chuộng, mầu hồng tím đẹp.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Hợp hoan
 tên khoa học Albizia julibrissin, Chi Albizia,Tông Ingeae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây gỗ trung bình, thân nhẵn. Lá to, kép lông chim hai lần; mang 8 - 12 cặp cuống lá lông chim, mỗi cái có 14 - 30 đôi lá chét màu lục sáng, gốc không cân xứng, dạng lưỡi liềm hơi cắt ngang, không lông. 
Chùy hoa ở ngọn nhánh; cuống cụm hoa hình đầu. Hoa có chỉ nhị như những chùm lông, màu hồng tím đẹp. Quả dẹp, thõng xuống, màu nâu đỏ, chứa khoảng 10 hạt. 
Cây ưa khí hậu mát. Nhân giống bằng hạt. 
Mùa hoa tháng 6 - 7. Mùa quả tháng 9 - 11.
Cây được trồng làm cảnh trong công viên. Cũng có thể nhập trồng chậu. 
Vỏ cây và hoa được dùng làm thuốc trị tâm thần không yên, nhọt ở phổi, sầu muộn mất ngủ và phong hỏa đau mắt.

481- KEO TA

481- KEO TA
 

 
KEO TA
 

Lá kèm đã biến thành gai
 
Lá lông chim kép với hai lần đều
 
Mầu vàng sắc nắng mến yêu
 
Cũng trồng làm cảnh với nhiều tính năng.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Keo ta 
tên khoa họcAcacia farnesiana, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây bụi, cành vặn, không đều, nhẵn; lá kèm biến thành gai, nhọn. Lá kép lông chim hai lần, có 4-8 cặp lá chét bậc nhất; các lá này lại mang 10-20 đôi lá chét bậc hai. Cụm hoa đầu hình cầu có cuống, xếp thành bó gồm nhiều hoa màu vàng nghệ. Quả màu nâu đen, chứa khoảng 10 hạt. Hạt rất cứng, hình bầu dục dẹt, màu hung. 
Cây ra hoa tháng 5-11, có quả tháng 7-12. 
Cây mọc hoang, cũng được trồng làm cây cảnh và lấy hoa chiết tinh dầu thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm. 
Tinh dầu có mùi mạnh, nóng và bền. Cây có tính chất làm se, tạo nhầy. Vỏ rễ thu liễm; rễ và lá nối gân xương. Nước sắc vỏ dùng rửa trong bệnh lậu. Lá rất dịu, đem luộc chín dùng đắp mụn nhọt, còn nước thì dùng rửa. Quả dùng nấu nước gội đầu. Hạt dùng để tẩy giun đũa.

480- KEO ĐẸP

480- KEO ĐẸP
 
 
 
KEO ĐẸP
 

Em Keo đẹp, có gai cong nhỏ
 
Lá lông chim, hai mặt lông tơ
 
Hoa chùm, đầu chụm, quả to
 
Lá non ăn, quả ngâm ra gội đầu
 .

BXP
 

Sưu tập
 

Keo đẹp 
tên khoa học Acacia concinna, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây nhỡ leo, nhánh có gai cong nhỏ. Cuống có tuyến ở nửa trên; lá lông chim 5-10 cặp, lá chét 10-35 cặp, hình phẳng không cân, có lông tơ ở hai mặt; lá kèm hình tim. Chùm hoa dài đến 13cm; hoa đầu chụm; đài không lông; tràng 3-4mm; nhị nhiều; bầu có hay không lông. Quả to, mập mập, lúc khô nhăn mịn; hột bầu dục hay tròn. 
Thường gặp ở chỗ sáng và bìa rừng của nhiều kiểu rừng, tới độ cao 1400m. 
Lá non ăn được; quả đem ngâm vào nước, dùng gội đầu như Bồ kết.

479- KEO CẮT

479- KEO CẮT
 

KEO CẮT
 

Keo cắt 
thường nhánh có gai
Lá lông chim, chét hẹp dài, không lông
 
Hoa hình đầu xếp thành chùm
 
Dùng trong Y học, rễ đun gội đầu.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Keo cắt 
tên khoa học Acacia caesia, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây nhỡ hay dây leo, nhánh có gai. Lá mang 6-8 cặp lá lông chim; lá chét hẹp dài, gốc không cân, không lông. Hoa đầu xếp thành chùm, nhị nhiều; bầu có lông, có cuống. Quả dẹp, dài, không lông, màu nâu. 
Thường gặp trong rừng thứ sinh rậm ở Hoà bình, Hà tây đến Ninh bình. 
Được sử dụng trong Y học dân gian ở Lào. 
Vỏ cũng được dùng chế nước gội đầu ở Campuchia. 
Ở Ấn độ, hoa được phụ nữ sử dụng khi có triệu chứng rối loạn.

478- KEO Ả RẬP


2- Phân họ Trinh nữMimosoideae
1- Tông Acacieae
Acacia - Chi Keo
 
478- KEO Ả RẬP
 
 
 
 
KEO Ả RẬP
 

Cây gỗ nhỏ, em Keo Ả Rập
 
Thảo cầm viên, thành phố Bác ... nên duyên
 
Hoa tự hình đầu, vàng sắc lưu huỳnh 

Gôm vỏ làm se, trị đái đường, trị lỵ....
 

BXP
 

Sưu tập
 

Keo Ả Rập
 tên khoa học Acacia nilotica, chi Keo Acacia, Tông Acacieae, Phân họ Trinh nữ Mimosoideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây gỗ nhỏ; nhánh non có lông; lá kèm dạng gai dài. Lá có 3-6 cặp lá lông chim 10-20 cặp lá chét thuôn, hình dải dài. Hoa vàng lưu huỳnh, tập hợp thành ngù gồm 3-5 (-7) đầu hoa to 1,5cm. Quả hơi cong, co giữa hạt. 

Hoa tháng 12-7. 

Cây của vùng cổ nhiệt đới. Ta có trồng ở Thảo cẩm viên thành phố Hồ Chí Minh 

Gôm vỏ làm se, tạo chất nhầy. 

Ở Ấn độ, gôm được dùng trị ỉa chảy, lỵ và cũng thường dùng trị đái đường.

477- LIM VANG

477- LIM VANG



LIM VANG

Hoa em tên gọi Lim Vang
Chùm đơn, lông sét, mầu vàng, bầu lông
Vỏ dùng thay thế cây Bung (Parkia sumatrana)
Gỗ vàng, xử dụng ván bưng, cột, cày... 

BXP

Sưu tập

Lim vang tên khoa học Peltophorum dasyrachis, chi Peltophorum Lim xẹt, Tông Caesalpinieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây gỗ lớn, nhánh non hoe. Lá hai lần kép, lá chét cứng, mốc trắng ở mặt dưới. Chùm hoa đơn, có lông sét; cánh hoa bằng nhau, màu vàng, bầu có lông. Quả mỏng chứa 3-6 hạt ngang. 
Mùa hoa 2-4, lúc có lá non; quả tháng 5-11. 
Thường gặp trong rừng thưa, từ Lạng Sơn đến Kiên Giang (Phú Quốc). Cũng thường được trồng. Ở nước ta có vài thứ; thứ hoa vàng Bắc Bộ (var- tonkinensis (Pierre) K.et S S Larsen) có kích thước nhỏ hơn. 
Gỗ đỏ vàng, khá cứng, dùng làm ván cột, cày. Vỏ dùng thay vỏ cây Bung rép - Parkia sumatrana làm thuốc hãm uống trị ho.

476- ME

476- ME
 
 
 
 
ME
 

Me em ba cánh hoa vàng
 
Quả dài mọc thõng...các nàng rất mê
 
Vị chua làm dịu nắng Hè
 
Cây trồng làm cảnh... Mứt thì...hết chê!
 

BXP
 

Sưu tập
 

chi Tamarindus Me
 
Me tên khoa học Tamarindus indica L., chi Tamarindus Me, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây gỗ to, lá kép lông chim chẵn. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ. Hoa có 2 lá bắc vàng, 4 lá đài trắng; 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹt, thẳng, thịt quả (cơm quả) chua. 
Mùa quả tháng 10-11. 
Trồng làm cây bóng mát và lấy quả ăn, chế mứt, làm nước giải khát hoặc nấu canh chua. 
Quả Me dùng ăn tươi hay làm mứt hoặc pha nước đường uống dùng chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và chống nôn oẹ. 
Vỏ Me thường dùng làm thuốc cầm máu, trị ỉa chảy, lỵ và nấu nước ngậm, súc miệng chữa viêm lợi răng. Lá dùng trị bệnh ngoài da, thường tắm cho trẻ em đề phòng bệnh ngoài da vào mùa hè.

475- GỤ LAU

chiSindora Gụ mật, gụ lau
475- GỤ LAU
 
 

 
GỤ LAU
 

BXP
 

Hoa em tên gọi Gụ Lau
 
Hình chùy, lông phủ một mầu vàng hung
 
Gỗ em mối mọt đừng hòng...
 
Tên trong sách Đỏ...coi chừng mất em!
 

Sưu tập
 

Gụ lau 
tên khoa học Sindora tonkinensis, chiSindora Gụ mật, gụ lau, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây gỗ to, rụng lá. Lá kép lông chim một lần chẵn. Lá đài phủ đầy lông nhung. Cụm hoa hình chùy, phủ đầy lông nhung màu vàng hung. Hoa có từ 1-3 cánh, cánh nạc. Bầu có cuống ngắn, phủ đầy lông nhung; vòi cong, nhẵn, núm hình đầu. Quả đậu, không phủ gai, thường có 1 hạt.
Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 7-9, tái sinh bằng hạt.
Mọc rải rác trong rừng Quảng Ninh, Hà Bắc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa. 
Gỗ gụ lau có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa. Gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
Sẽ nguy cấp, do tình trạng khai thác lạm dụng. Mức độ đe doạ: Bậc V.

474- VÀNG ANH LÁ NHỎ

4- Tông Detarieae
chi Saraca - Vàng anh
 
474- VÀNG ANH LÁ NHỎ
 
 
 
 
VÀNG ANH LÁ NHỎ
 

Vàng anh lá nhỏ không gai,
 
Lá lông chim chẵn từng đôi chét gần
 
Hoa thành ngù đặc mầu cam
 
Cây trồng làm cảnh, chị em ưa dùng....
 

BXP
 

Sưu tập
 

Vàng anh lá nhỏ 
tên khoa học Saraca indica L., chi Saraca - Vàng anh, Tông Detarieae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Cây cao, không gai và nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, với 4-6 đôi lá chét, gần hình ngọn giáo thuôn, màu lục sẫm và bóng ở trên, nhạt màu hơn ở dưới. Hoa màu cam, thành ngù đặc ở nách lá. Quả đậu đen, dẹp, gần hóa gỗ; hạt 4-8, gần hình cầu. 
Ra hoa tháng 2, quả tháng. 
Ở nước ta, cây mọc ở ven nước, chỗ ẩm mát ở nhiều nơi. Cũng thường được trồng làm cảnh. 
Vỏ có tác dụng thu liễm. 
Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị bệnh đau dạ con và trị rong kinh; cũng dùng trị bò cạp cắn.

473- CHÂN TRÂU

473- CHÂN TRÂU
 
 
 
 
CHÂN TRÂU
 

Em, Móng bò tai voi, còn gọi
 
Cây Chân trâu, thân gỗ, lá dai
 
Chùm hoa ngù mảnh, nụ dài
 
Lá trộn dầu giấm nhiều người thích ăn.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Chân trâu
 tên khoa học Bauhinia malabarica Roxb., chi Bauhinia Ban, Tông Cercideae, Phân họ Vang Caesalpinioideae, Họ Fabaceae Họ Đậu, Bộ Fabales Bộ Đậu

Chân trâu hay móng bò Tai voi: Cây gỗ, Lá dai, màu lục lờ hay mốc bạc ở mặt dưới, hình tim sâu ở gốc, chia 2 thuỳ ở chóp, với thuỳ tròn, tách nhau bởi một gốc rộng. Hoa thành chùm, ngù hoa mảnh, nụ tròn dài. Quả màu nâu sẫm, vỏ quả trong có lông dạng sợi màu vàng. 
Hạt 10-30. 
Mùa hoa tháng 5-6, quả chín và rụng tháng 2-3. 

Ở Việt Nam thường gặp trong các rừng rụng lá mùa khô ở cao độ thấp. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm. 

Lá có vị chua, có thể dùng ăn sống trộn dầu giấm, hoặc nấu chín như các loại rau khác.