Thứ Sáu, 31 tháng 5, 2013

1.115- RAU ĐẮNG LÔNG




























RAU ĐẮNG LÔNG

Rau đắng lông hay gọi Rú pa
Lá xoan bầu dục, hoa 2-3
Chữa đường ruột, vết thương, đau nhọt
Đất cát sông hồ khắp nước ta.
BXP

Sưu tập

Rau đắng lông. Rú pa - Glinus lotoides, chi Glinus, Họ Molluginaceae – họ Cỏ bình cu, Rau đắng đất, Cỏ lết, Bộ Caryophyllales bộ Cẩm chướng

Mô tả: Cây thảo nhiều năm, nhiều nhánh nằm sát đất, thân và cành có lông tơ mịn hình sao. Lá mọc đối; phiến xoan bầu dục, màu trắng và có lông hình sao ở cả 2 mặt. Hoa 2-3, có nhiều lông; cuống ngắn; dài 5, gần đều nhau; cánh hoa không có; nhị 5; bầu 5-6 ô. Quả nang có 5 góc và nứt dọc theo các góc; hạt nhiều, hình thận, có phần phụ ở lề.
Nơi mọc: Cây sống ở nơi đất cát ẩm, ruộng đất cát, ven hồ ao, bờ sông vùng đồng bằng nước ta.
Công dụng: Người dân tộc ở Tây nguyên dùng cây hãm uống làm thuốc trị bệnh đường hô hấp. Ở Ấn Độ, cây khô dùng trị ỉa chảy; cũng dùng trị mụn nhọt, trị bệnh về ruột, trị vết thương và đau ở chân tay. Dịch cây tươi dùng cho trẻ em ốm yếu uống.

1.114- RAU ĐẮNG ĐẤT
























RAU ĐẮNG ĐẤT




Cây thảo lâu niên em là Rau đắng đất
Lá mọc vòng, hình mác hẹp, một gân
Hoa lục nhạt màu, không cánh. Quả nang
Thay rau má chữa bệnh về gan hiệu quả.
BXP

Sưu tập

Rau đắng đất, Rau đắng lá vòng - Glinus oppositifolius, chi Glinus, Họ Molluginaceae – họ Cỏ bình cu, Rau đắng đất, Cỏ lết, Bộ Caryophyllales bộ Cẩm chướng

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm. Thân cành nhẵn, mọc bò lan. Lá mọc vòng 2-5 lá không đều nhau, có khi 6 lá, hình mác hẹp, dài 2-2,5cm, có một gân chính. Lá kèm rất nhỏ, rụng sớm. Hoa màu lục nhạt có cuống dài, tụ họp 2-5 cái ở nách lá. Hoa không có cánh hoa. Nhị 5, nhuỵ có 3 vòi nhuỵ. Quả nang. Hạt hình thận.
Mùa hoa quả tháng 4-7.
Nơi mọc: Cây của phân vùng Ấn Ðộ - Malaixia mọc hoang trên cát ở bờ biển hay vùng ngập từng thời kỳ, hố hồ, ruộng từ Nam Hà tới các tỉnh Ðồng bằng sông Cửu Long.
Công dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiêu hoá, khai vị, kháng sinh, lợi tiểu và nhuận gan, được dùng thay rau má trong "toa căn bản" làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan và chứng vàng da.

TRÁI TIM BẤT TỬ



(kỷ niêm 50 năm HT Thích Quảng Đức vị Pháp thiêu thân)

Vị Pháp thiêu thân đức sáng ngời
Nhục thân bừng cháy ...tỏa nơi nơi
Bè Ngô hốt hoảng tâm điên loạn
Nhà Trắng hoang mang dạ rối bời.

Còn đó trái tim lộng ước mơ!
Máy nung ngàn độ phải chào thua
Lửa Từ Bi đốt sân si gục
Trí Bát Nhã nung hung bạo chừa.

Thiên thu tuyệt tác...dáng Người ngồi
Hộp quẹt tự châm ... xăng bén rồi
"Gọi lửa vào xương da bỏ ngỏ"  (1)
Lương tri tỉnh thức! ... cứu muôn người.

Năm mươi năm ấy vẫn còn đây
Một trái tim yêu máu ứ đầy
Ngọn lửa huyền vi soi khắp chốn
Nước cành dương thấm thế gian này.

BXP 31.5.2013

(1) Thơ Vũ Hoàng Chương

Thứ Năm, 30 tháng 5, 2013

1.113- RAU SAM





























RAU SAM

Cây thảo mọc bò, thân màu tím nhạt
Lá giống răng ngựa, không cuống, không lông
Hoa dại mầu vàng, Sam cảnh đỏ, hồng
Rau mát bổ, chữa nhiều bệnh tốt.

BXP

Sưu tập

Rau sam, Mã xì hiện -



Portulaca oleracea, chi Portulaca, Họ Portulacaceae - Rau sam, Bộ Caryophyllales - cẩm chướng.

Mô tả: Cây thảo mọc bò có thân mập màu đỏ tím nhạt. Lá dày lông, hình bầu dục, không cuống, giống hình răng con ngựa. Hoa màu vàng, đỏ, mọc ở đầu cành và ngọn thân. Quả nang, hình cầu, mở bằng một nắp (quả hộp) chứa nhiều hạt đen bóng. 
Nơi mọc: Loài toàn thế giới, mọc hoang và cũng được trồng ở nơi ẩm mát.
Công dụng: Vị chua, tính hàn. Thường dùng trị:Lỵ vi khuẩn, viêm dạ dày và ruột cấp tính, viêm bàng quang. Viêm ruột thừa cấp tính. Viêm vú, trĩ xuất huyết, ho ra máu, đái ra máu. Ký sinh trùng đường ruột (giun kim, giun đũa). Sỏi niệu, giảm niệu. Bạch đới. Dùng ngoài trị đinh nhọt sưng đau, ezema và lở ngứa, trẻ em lên đậu, chốc đầu. 

1.112- HOA MƯỜI GIỜ

























HOA MƯỜI GIỜ

Dù anh tám đợi, chín chờ
Nhưng em cứ đúng mười giờ mới ra...
Dâng cho đời một sắc hoa
Thuỷ chung, son sắt đậm đà tình quê.

BXP

Sưu tập

Hoa mười giờ, Bông mười giờ - Portulaca pilosa (Portulaca grandiflora), chi Portulaca, Họ Portulacaceae - Rau sam, Bộ Caryophyllales - cẩm chướng.

Sửa lại Bài 51
Mô tả: Cây thảo hằng năm mọc bò, thân mọng nước, nhỏ, nhiều nhánh và lớn nhanh. Lá hình dải hơi dẹt, dài 1,5-2 cm, mép nguyên, thân có màu hồng nhạt, lá có màu xanh nhạt. Hoa đỏ, vàng, hồng hay trắng. Quả hình cầu. Tên gọi mười giờ là do hoa của nó thường chỉ nở từ khoảng 8/9 giờ đến 10 giờ sáng trong ngày.
Ra hoa mùa hè thu.
Nơi mọc: Gốc ở Brazil, mọc phổ biến ở vùng nhiệt đới. Ta thường trồng làm cảnh
Công dụng: Vị chua, tính bình. Thường dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, ghẻ ngứa và bỏng, eczema. Giã cây tươi hoặc chiết, dịch cây dùng bôi ngoài.

Thứ Ba, 28 tháng 5, 2013

1.111- DIÊM GIÁC
























DIÊM GIÁC

Cây thảo mập, thân to bằng đầu đũa
Lá dính nhau thành một ống suôn
Đơn - lưỡng tính, nhị vàng, hoa rất nhỏ
Quả nhỏ, tròn. Gặp Ninh Thuận, Phan Rang.

BXP

Sưu tập

Diêm giác - Arthrocnemum indicum, chi Arthrocnemum, họ Chenopodiaeae - họ Rau muối, Bộ Caryophyllales - Cẩm chướng

Mô tả: Cây thảo mập, thành đám đứng hay hơi bò; thân chính to bằng đầu đũa, có đốt. Lá như vẩy, mọc đối, dính nhau thành một ống suôn có 2 mũi thấp, xếp theo 4 hàng. Bông ở ngọn nhánh hơi rộng hơn thân; hoa rất nhỏ, đơn tính và lưỡng tính; nhị 1-2, vàng; vòi nhuỵ 2, thò ra khi hoa lớn. Quả tròn, nhỏ.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc trên đất có nước biển ngập vùng Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận.
Công dụng: Tro của cây được dùng ở Ấn Độ để trị bò cạp đốt.

1.110- KINH GIỚI ĐẤT



























KINH GIỚI ĐẤT

Cây thảo hằng năm, thân khía dọc
Lá so le, hình ngọn giáo, khía răng
Hoa nhỏ màu xanh ở nách, ngọn thân
Vị cay đắng, chữa thần kinh, dạ dày tốt.

BXP

Sưu tập

Dầu giun, Rau muối dại, Kinh giới đất - Chenopodium ambrosioides, chi Chenopodium, họ Chenopodiaeae - họ Rau muối, Bộ Caryophyllales - Cẩm chướng

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm. Thân có khía dọc, màu lục hoặc tím tía. Lá mọc so le, có cuống ngắn, phiến lá thuôn hình ngọn giáo, khía răng không đều, đầu răng nhọn, hai mặt lá có màu lục nhạt, có lông trên gân lá ở mặt dưới; các lá ở ngọn có phiến hẹp và gần như nguyên. Cụm hoa là những bông kép mang lá ở nách hoặc ở ngọn thân; hoa nhỏ màu xanh xanh. Quả bế, hình cầu, màu lục nhạt. Hạt nhỏ màu đen bóng.
Mùa hoa quả: Tháng 5-7.
Nơi mọc: Ở nước ta, dầu giun rất thông thường ở Hà Nội và Đà Lạt, còn gặp ở các tỉnh đồng bằng, miền núi và trung du của miền Bắc
Công dụng: Vị cay đắng, có độc. Tinh dầu giun dùng trị bệnh giun đũa, giun móc. Không có tác dụng với giun kim và sán. Lá dầu giun dùng uống trong có hiệu quả điều trị đau dạ dày và nuối hơi ở trẻ con đang bú, còn dùng hãm uống trị bệnh đau thần kinh.