Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

1.316- CHÈ

















CHÈ

Em là bạn của trăm nhà
Chè tươi, chè mạn, chè khô...đủ hình
Loài em mang nặng duyên tình
Tiêu cơm, giải khát, trí minh, sức cường.

BXP

Sưu tập

Chè, Trà - Camellia sinensis, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

Mô tả: Cây nhỡ thường xanh, cao 1-6m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 4-10cm, rộng 2-2,5cm, nhọn gốc, nhọn tù có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì dày, bóng, mép khía răng cưa rất đều. Hoa to, với 5-6 cánh hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, có mùi thơm; nhiều nhị. Quả nang thường có 3 van, chứa mỗi ở một hạt gần tròn, đôi khi nhăn nheo.
Hoa tháng 9-10; quả tháng 11-3.
Nơi mọc: Gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc, được truyền sang Mianma, Thái Lan, Việt Nam. Chè được trồng khắp nơi ở nước ta, tập trung nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng cho tới Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Công dụng: Chè có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt, và cầm tả lỵ. Chè tăng cường sức làm việc trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường và điều hoà nhịp đập của tim. Nó cũng lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá.

Thường được dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi, ngủ nhiều; đau đầu, mắt mờ; sốt khát nước; tiểu tiện không lợi; ngộ độc rượu. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết bỏng hay lở loét thì chóng ra da và lên da non.

1.315- CHÈ NHỊ NGẮN



















CHÈ NHỊ NGẮN

Cánh hoa trắng ôm nhị vàng thơm ngát
Phiến lá mỏng thuôn, mép có răng
Quê Thừa Thiên, Ninh Thuận, Lâm Đồng
Lá uống thay chè, quả dùng trị bệnh.

BXP

Sưu tập

Chè nhị ngắn, Trà nhụy ngắn - Camellia kissii, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

Mô tả: Cây nhỏ 2m hay cây gỗ cao tới 13m; nhánh non có lông mịn; nhánh già có vỏ tróc thành mảng hoe hoe. Lá có phiến mỏng, hình bầu dục hay trái xoan thuôn nhọn, dài 5,5 - 11cm, rộng 1,7 - 3,5cm, mép có răng cưa mịn; lá có lông mịn. Hoa 2 - 3 ở ngọn cành, nhỏ thơm; lá bắc và lá đài 9, màu vàng lục, cánh hoa trắng, có rìa lông; bầu đầy lông. Quả nang dài 1,4 - 2,5cm, có lông.
Ra hoa vào tháng 9.
Nơi mọc: Phân bố ở Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Campuchia. Ở nước ta có gặp tại Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận và Lâm Đồng.
Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta dùng lá nấu nước uống thay chè. Hạt có chứa dầu được dùng để duốc cá. Ở Trung Quốc, quả được dùng trị bệnh phụ khoa

1.314- SƠN TRÀ NHẬT BẢN



SƠN TRÀ NHẬT BẢN (TRÀ MY)



Lộng lẫy kiêu sa một đoá Trà
Mang hồn trinh nữ...cháy lòng ta!
Xót xa Kiều nữ đời trôi nổi
Vẫn hiến cho đời một sắc hoa

BXP

Sưu tập

Trà my hay Sơn trà hoa, Trà hoa Nhật -
Camellia japonica, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ thường xanh cao đến 10 - 15m ở nơi xuất xứ, nhưng thường gặp là dạng cây bụi phân cành nhiều. Lá có phiến dày, hình trái xoan nhọn, có răng mịn ở mép, mặt trên bóng loáng, màu lục sẫm, mặt dưới nhạt màu hơn; gân bên 7 - 8 đôi; cuống lá dài 5mm. Hoa mọc đơn độc hoặc từng đôi một, màu đỏ tía tươi, rộng 6 - 10mm. Nhị nhiều xếp thành vòng ở giữa hoa; bao phấn vàng. Quả nang to 3 - 4cm, vỏ quả cứng như gỗ, mỗi ô chứa 1 - 3 hạt.
Ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có thể đến tháng 4 - 5.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Ta có nhập trồng ở Hà Nội, Đà Lạt và đang được trồng ở thành phố Hồ Chí Minh.

Công dụng: Cây ưa ẩm mát. Trồng bằng chiết cành. Cây được trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Người ta đã tạo được những chủng có hoa màu trắng hay hồng và cả loại hoa kép. Hạt chứa dầu. Rễ và hoa được sử dụng làm thuốc trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ chảy máu, tử cung xuất huyết. Dùng ngoài trị vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước sôi, nhọt và viêm mủ da.

1.313- HẢI ĐƯỜNG NÚI



HẢI ĐƯỜNG NÚI

Hoa em năm cánh tươi mềm
Mang tình sơn nữ dịu hiền hiến anh
Hoang sơ một dạ chung tình
Lào Cai, Quảng Trị náu mình đợi anh.

BXP

Sưu tập

Chè đồng, Hải đường núi - Camellia assimilis, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

Mô tả: Cây nhỡ, cao chừng 8m, cành nhánh có lông ngắn. Lá thuôn dài, có đuôi nhọn ở đầu; gốc lá có góc, mép khía răng cưa rất đều; cuống lá có lông.
Cụm hoa mọc ở đầu cành, thường có hai hoa. Lá bắc và đài 7, càng vào trong càng lớn. Đài tù, có lông ở mặt ngoài, rất ít lông ở mặt trong. Tràng 5 cánh, hình trái xoan ngược dài, có lông thưa ở mặt lưng. Nhị nhiều có chỉ nhị dính nhau, có lông mềm ở các phần rời nhau, bao phấn gần tròn. Bầu gần hình cầu, có cạnh góc rõ, nhẵn, 3 vòi nhụy nhẵn dính nhau ở gốc, rời nhau ở đỉnh. Quả nang hình cầu, mở theo các mảnh không đều; 1 hạt hình cầu, màu nâu sáng.
Ra hoa từ tháng 12 đến tháng 3; có quả tháng 6.
Nơi mọc: Phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc (Hồng Kông). Ở nước ta, có gặp tại Lào Cai (Sa Pa) và Quảng Trị.

Công dụng: Hạt là nguyên liệu chế dầu.

1.312- HẢI ĐƯỜNG VIỆT NAM
















HẢI ĐƯỜNG VIỆT NAM

Dẫu rằng có sắc, không hương
Vẫn là giống quý - Hải đường Việt Nam
Nên vua Minh Mệnh yêu thương
Chẳng hề thua kém Hải đường Quí phi

BXP

Sưu tập

Hải đường Việt Nam - Camellia amplexicaulis, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

ST lại Bài 118 (Do trước đây chưa có kinh nghiệm, bài có nhiều thiếu xót nên nay sửa đăng lại)
Mô tả: Cây nhỡ, cao đến 3m. Cành non màu nâu, nhẵn. Lá to, thuôn dài đến 25cm, dày, dai, mặt trên màu lục đậm bóng, đầu rất nhọn, mép có răng nhọn sâu; cuống lá rất ngắn.
Hoa mọc 2 - 3 cái một ở gần ngọn; lá bắc nhỏ, dễ rụng. Đài chuyển dần thành tràng, cả thảy 15 bản; cành hoa màu đỏ tía, nhẵn, hình trứng ngược, dính nhau ở gốc. Nhị rất nhiều, các nhị ngoài dính thành ống, các nhị trong rời nhau; chỉ nhị hơi có lông ở gốc; bao phấn hình bầu dục. Bầu hình trứng, nhẵn; vòi nhụy 3, nhẵn, rời nhau; đầu nhụy hơi phình; 3 ô, mỗi ô 3 - 4 noãn. Quả nang mang đài còn lại, hình cầu, có 3 rãnh dọc rõ.
Nơi mọc: Cây được trồng từ Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Giang (Nhã Nam, Yên Thế), Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên), Hà Nội vào Thanh Hóa và Thừa Thiên – Huế.
Công dụng: Cây trồng làm cảnh có hoa nở vào dịp Tết âm lịch, đẹp nhưng không thơm.

Ngày nay các nhà vườn đã tạo nên giống Hải đường-Trà my vừa đẹp vừa có hương.

Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013

Họ Theaceae Chè - 1.311- TRÀ HOA VÀNG
















TRÀ HOA VÀNG

Chào em, cô bé Trà vàng
Chị em ruột thịt với nàng Trà mi
Em đang dậy sắc xuân thì
Ong qua bướm lại cũng vì yêu em.

BXP

Sưu tập

Chè hoa vàng - Camellia chrysantha, Chi Camellia - Trà, Họ Theaceae Chè, Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay bộ Đỗ quyên

ST lại Bài 117 (Do trước đây chưa có kinh nghiệm, bài có nhiều thiếu xót nên nay sửa đăng lại)

Mô tả: Cây nhỏ; nhánh mảnh, không lông. Lá có phiến thuôn, dài 11 - 14cm, rộng 4 - 5cm, không lông, mép có răng nhỏ, gân bên khoảng 10 đôi; cuống lá dài 6 - 7mm.
Hoa đơn độc trên cuống dài 7 - 10mm; lá bắc 5. Lá đài 5; cánh hoa 8 - 10, màu vàng đậm, cao 3cm; nhị nhiều; bầu không lông, vòi nhụy 3 - 4, dính nhau một phần.
Quả nang to 3cm, vỏ quả dày 3mm.
Nơi mọc: Phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam; ở nước ta chỉ mới biết có ở Quảng Ninh.

Công dụng: Cây đẹp, được trồng làm cảnh. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), lá được dùng trị kiết lỵ.