Thứ Hai, 31 tháng 3, 2014

1.908- CÚC ĐỒNG TIỀN




HOA CÚC ĐỒNG TIỀN

Đồng tiền khác với Kim tiền
Hoa nhiều mầu sắc, nở bền, sức dai
Còn gọi là hoa Mặt trời
Nóng Hè, giá rét vẫn tươi sắc mầu.

BXP

Sưu tập

Cúc đồng tiền - Gerbera jamesonii, Chi Gerbera, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thân thảo có rễ chùm mọc khoẻ. Lá mọc chụm sát đất, có cuống dài; phiến lá hình ngọn giáo chẻ thuỳ lông chim nhọn sâu, gốc kéo dài men theo cuống thành cánh. Cụm hoa hình đầu, đường kính 10-12cm, mọc đơn độc trên một cán hoa có thể cao tới 50cm hay hơn. Bao chung của cụm hoa có nhiều lá bắc màu xanh bóng. Hoa hình lưỡi ở ngoài, màu đỏ da cam; hoa ở giữa hình ống. Quả bế có mào lông trắng.
Nơi mọc: Cây của Nam Phi châu, được nhập trồng ở các vườn hoa vườn cành để lấy hoa cắm lọ.

Công dụng: Cây trồng làm cảnh. Có thể dùng rễ làm thuốc làm sáng mắt, và toàn cây làm thuốc trừ sâu (Phân viện Dược liệu TP Hồ Chí Minh).

1.907- CỎ THỎ





















CỎ THỎ

Cụm hoa xim mang hoa đầu nhỏ
Năm hoa ngoài màu trắng 3 răng
Từ Kontum cho đến Lâm Ðồng
Ngọn non ăn, lá cành cầm máu.

BXP

Sưu tập

Cỏ thỏ, Vi cúc - Galinsoga parviflora, Chi Galinsoga, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo hằng năm cao 10-50cm; thân có lông. Lá mọc đối, xoan hay tròn dài, có lông. Cụm hoa xim mang hoa đầu nhỏ, đường kính 5-8mm; phía ngoài có 5 hoa hình môi với 3 răng màu trắng; ở giữa có hoa hình ống màu vàng. Quả bế đen, có lông, phía đầu có mào lông do vẩy hẹp.
Hoa quả quanh năm.
Nơi mọc: Gốc ở Nam Mỹ, được lan truyền vào nhiều nước nhiệt đới, Á nhiệt đới và nước ta. Thường mọc dọc đường sân vườn vùng núi cao Kontum, Lâm Ðồng.

Công dụng: Cành lá có tác dụng cầm máu. Lá và ngọn non dùng nấu canh ăn được. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng toàn cây giã đắp các vết đứt, vết thương.

Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

1.906- RAU TẦU BAY




Phân biệt Rau tầu bay với Cỏ tầu bay:














Rau tàu bay - Gynura crepidioides Benth.

















Cỏ tàu bay, bớp bớp, cỏ Lào - Chromolaena odorata

RAU TẦU BAY

Loài rau quý góp công đánh giặc
Giữa núi rừng...lương thực quý thay
Cánh hồng theo theo gió bay bay
Trường kỳ kháng chiến em đây có phần!

BXP

Sưu tập

Rau tàu bay - Gynura crepidioides Benth, Chi Gynura, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo mập mọc đứng cao tới 1m. Thân tròn hay khía cạnh, màu xanh. Lá mỏng, hình trứng dài, phần chóp phiến lá có hình thoi, phần dưới có những thuỳ xẻ sâu; mép lá có răng cưa. Cụm hoa dạng đầu, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn, gồm nhiều hoa màu hồng nhạt, bao chung gồm hai hàng lá bắc hình sợi. Quả bế hình trụ, có một mào lông trắng ở đỉnh. 
Cây ra hoa quả mùa xuân, hạ.   
Nơi mọc: Rau tàu bay phân bố ở các nước Ðông Dương, Trung Quốc và một số các nước Châu Phi. Ở nước ta, nó mọc rất phổ biến ở các bãi hoang sau nương rẫy, ven đường đi ở đồi, bìa rừng, ven khe suối. Nhờ có lượng quả nhiều, nên dễ phát tán đến nhiều nơi. 
Công dụng: Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống, hoặc luộc, xào, nấu canh hay muối dưa ăn. Khi nấu canh phải để lắng, gạn bỏ hết dầu, mới thêm mắm muối để đỡ mùi hắc. 
Nhân dân thường dùng lá tươi giã nát hoặc nhai nát đắp lên những vết rắn, rết cắn. 
Ở Campuchia, người ta dùng nó để trị các biến chứng sau khi sinh. 
Phân biệt Rau tầu bay với Cỏ tầu bay:
Rau tàu bay - Gynura crepidioides Benth. Họ cúc Asteraceac. Rau này được xếp vào nhóm rau rừng. Rau tàu bay được nổi danh đặc biệt từ trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nó đã cung cấp nguồn rau xanh sẵn có khắp nơi để ăn sống, muối dưa, luộc, xào, nấu canh... cho quân dân cả nước. Rau tàu bay mọc ở đồng bằng, trên núi, trong rừng, bên đường, bờ mương, ven suối.
Tháng 9/1950, Bác Hồ đi thị sát chiến dịch biên giới. Hôm đi qua chợ mới Bắc Kạn, 6 bác cháu ăn lương khô, có được chút chất tươi chính là món rau tàu bay luộc. Anh em khen được bữa ăn ngon miệng. Bác Hồ nói: “rau tàu bay có khác, ăn vào thấy nhẹ cả người, lại có cả mùi xăng”. Anh em lại được dịp phá lên cười vui vẻ.

Cỏ tàu bay, bơm bớp, bớp bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản - Chromolaena odorata (Đã sưu tập Bài 1.885) Cây có tên tàu bay vì hoa bay khắp nơi trong gió như tàu bay. Gọi cây cộng sản vì cỏ này phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng khắp nơi. Tên cỏ Lào thì chưa thấy ai giải thích. 

1.905- NGỔ TRÂU



















Phân biệt hai loài rau Ngổ:

Rau ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ dại - Enydra fluctuans Lour. (họ cúc Asteraceae)




















Rau om, Ngò om hay Ngổ hương - Limnophila aromatica (họ Hoa mõm sói)

NGỔ TRÂU

Em Ngổ trâu hay là Ngổ đất
Khác với loài Rau ngổ - Ngò om
Hoa em nhiều cánh tỏa tròn
Ngò om năm cánh lại còn ...chìa môi.

BXP

Sưu tập

Rau ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ hương - Enydra fluctuans, Chi Enydra, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống nổi hay ngập nước, dài hàng mét, phân cành nhiều, có đốt. Thân hình trụ, có rãnh. Lá mọc đối, không cuống, gốc hơi rộng và ôm lấy thân, mép có răng cưa. Cụm hoa dạng đầu, không cuống bao bởi hai lá bắc hình trái xoan tù, màu lục. Hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản. Quả bế không có mào lông. 
Cây ra hoa từ tháng 11-12 đến tháng 4 năm sau. 
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam tới Inđônêxia. Ở nước ta cây mọc hoang trong các ao hồ, mương máng và cũng được trồng làm rau ăn sống hay nấu canh. 

Công dụng: Vị đắng, tính mát, mùi thơm, không độc. Người ta trồng rau ngổ lấy cành lá non thơm để nấu canh chua, cũng có thẻ ăn sống làm gia vị. Cây được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cầm máu băng huyết, thổ huyết, hạt dùng trị bệnh về gan mật và thần kinh. Lá nghiền đắp vào da trị phát ban, mụn rộp. Liều dùng 12-20g dạng thuốc sắc dùng ngoài không kể liều lượng. 

1.904- RAU MÁ LÁ RAU MUỐNG






















RAU MÁ LÁ RAU MUỐNG

Khi còn non lá như rau má
Lúc trưởng thành xòe rộng ôm thân
Cụm hoa tím nhạt hay hồng
Giã cây đắp nhọt rò vàng ...tuyệt hay!

BXP

Sưu tập

Rau má lá rau muống, Rau chua lè, Cỏ huy - Emilia sonchifolia, Chi Emilia, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo mọc hàng năm. Thân cao 30-50cm, màu xanh hoặc tím tía, nhẵn. Lá ở cây còn non, nom tựa như lá rau má, lá ở cây trưởng thành không cuống, có tai ở gốc, lá ở phía dưới cuống có cụm hoa dài tựa như lá rau muống, hình bầu dục không cuống gốc lá xoè rộng ôm lấy thân. Cụm hoa hình đầu, thưa, mang hoa giống nhau màu hồng hay tím nhạt. Quả bế hình trụ, có một chùm lông trắng.  
Nơi mọc: Loài liên nhiệt đới mọc hoang khắp nơi, ở bãi cỏ ven đường, bờ ruộng ẩm, bãi cát. Có thê thu hái cây quanh năm. Cắt lấy cây trên mặt đất, rửa sạch đem phơi hay sấy khô. 

Công dụng: Vị hơi đắng, tính mát. Thường dùng chữa: Cảm cúm sốt, viêm phần trên đường hô hấp, đau họng nhọt ở miệng. Viêm phổi nhẹ. Viêm ruột ỉa chảy, lỵ. Bệnh đường niệu sinh dục. Viêm vú, viêm tinh hoàn. Ðau do vết thương, đinh nhọt, eczema, viêm thần kinh da, chấn thương bầm dập, rắn cắn. Nước sắc lá dùng tắm gội chữa sởi. Cây tươi giã, thêm nước, gạn uống và lấy bã đắp trị rắn cắn. Dùng ngoài, giã nhỏ đắp hoặc băng bó chữa mụn rò vàng, đinh nhọt. Nước ép lá tươi giã nát nhỏ vào tai chữa viêm tai có mủ. Dùng ngoài không kể liều lượng. 

1.903- CÚC CHỈ THIÊN MỀM






CÚC CHỈ THIÊN MỀM

Mép khía lượn, phiến thon, không cuống
Cụm hoa dài, các nhánh nhiều hoa
Cánh thuôn màu trắng nõn là
Mỹ châu phổ biến, nước ta cũng nhiều.

BXP

Sưu tập

Cúc chỉ thiên mềm, Cúc chỉ thiên hoa trắng - Elephantopus mollis, Chi Elephantopus, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo đứng cao 0,5-1m, phủ đầy lông. Lá mọc dài theo thân, không cuống; phiến thon dạng bay, dài 10-15cm, gốc ôm thân, mép khía lượn, có lông mềm ngắn ở mặt dưới; các lá trên rất tiêu giảm. Cụm hoa dài theo thân, nhánh mang nhiều hoa đầu kép trong một bao chung; các hoa đầu phụ cao 8mm, mang 4-5 hoa trắng. Quả bế cao 3mm, có rãnh; mào lông có 5 tơ.
Hoa tháng 6-7.
Nơi mọc: Loài phổ biến ở Mỹ châu nhiệt đới, cũng gặp ở các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc ở rừng thưa, rừng thông, dọc đường đi ở nhiều nơi, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.


Công dụng: Cũng được sử dụng như Cúc chỉ thiên. Ở Đôminica, người ta dùng lá Cúc chỉ thiên mềm và lá Cỏ lào hãm uống để trị bệnh ỉa chảy.

1.902- CÚC CHỈ THIÊN







CÚC CHỈ THIÊN

Thành hoa thị, ôm thân từ gốc
Lá thuôn thon, hai mặt đầy lông
Hoa đầu màu tím hay hồng
"Lương y từ mẫu" ra công cứu người.

BXP

Sưu tập

Cúc chỉ thiên, Cỏ lưỡi mèo, Chân voi nhám - Elephantopus scaber, Chi Elephantopus, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 30-60 cm. Lá mọc thành hoa thị ở gốc, thuôn thon hay thành cuống ôm thân, tù ở đầu, dài 6 -12cm, rộng 3-5 cm, có răng, có lông ráp ở cả hai mặt, với lông trắng, cứng, áp sát. Hoa tím hay hồng, xếp 4 cái thành đầu; các đầu này lại tập hợp thành ngù bao bởi hai lá bắc hình tam giác, dài 10-15mm, rộng ở gốc. Quả bế có 10 cạnh, hình thoi, có lông, cụt ở đỉnh; mào lông cứng xếp một dãy.
Ra hoa kết quả từ tháng 6 đến tháng 12.
Nơi mọc: Loài cây rất phổ biến ở vùng Viễn đông và cả ở nước ta, thường gặp ven đường, ở các bãi hoang khắp các tỉnh từ Bắc chí Nam. Thu hái cây vào mùa hè - thu, rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô dùng. Lá thường dùng tươi.

Công dụng: Vị đắng, se, tính mát. Thường dùng trị: Cảm mạo, viêm hạch hạnh nhân cấp, viêm hầu họng, viêm kết mạc. Viêm gan vàng da cấp, xơ gan cổ trướng. Viêm thận cấp và mạn. Cước khí thuỷ thũng, lỵ, ỉa chảy. Cụm nhọt, eczema, rắn cắn. Không dùng cho người có thai. 

Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014

1.901- CỎ NHỌ NỒI








CỎ NHỌ NỒI

Em là cỏ dại mọc hoang
Trắng màu giản dị, xin chàng đừng chê
Hương đồng, cỏ nội chân quê
Bình an con trẻ, bởi vì có em.

BXP

Sưu tập

Cỏ nhọ nồi, Cỏ mực, Nhọ nồi - Eclipta prostrata, Chi Eclipta, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo 1 năm cao 10-60cm, có thân màu lục, đôi khi hơi đỏ tím, có lông. Lá mọc đối, hẹp, dài 3-10cm, rộng 0,5-2,5cm, có lông ở cả hai mặt, mép khía răng. Hoa màu trắng, tập hợp thành đầu ở nách lá hoặc đầu cành, các hoa cái hình lưỡi ở ngoài, các hoa lưỡng tính hình ống ở giữa. Quả bế dẹt, có 3 cạnh có cánh dài 3mm.
Hoa tháng 7-9, quả tháng 9-10.
Nơi mọc: Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang ở chỗ ẩm mát khắp nơi. Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Công dụng: Thường được sử dụng trị: Nôn ra máu từ dạ dày, chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, tử cung xuất huyết. Viêm gan mạn tính, viêm ruột, lỵ. Trẻ em suy dinh dưỡng. Ù tai, rụng tóc do đẻ non, suy nhược thần kinh. Nấm da, eczema, vết loét, bị thương chảy máu, viêm da. Cũng còn dùng làm thuốc sát trùng trong bệnh ho lao, viêm cổ họng, ban chẩn, lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dày, bệnh nấm ngoài da gây rụng tóc. 

1.900- TRẠCH LAN TRUNG QUỐC







T












RẠCH LAN TRUNG QUỐC

Cây thảo, thân lông quấn
Lá có phiến tròn dài
Cụm hoa đầu, lông mịn
Trị bệnh tránh có thai.

BXP

Sưu tập

Trạch lan Trung Quốc, Yên bạch Trung Quốc - Eupatorium chinensis, Chi Eupatorium, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo cao tới 1,5m; thân có lông quấn, có rãnh mịn. Lá có phiến tròn dài, dài 8-9cm, rộng 3-5cm, đầu nhọn, gốc lá tù tròn, có lông quăn rải rác, gân phụ 5 cặp, mép có răng to, cuống 5mm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh và nách lá, cuống có lông, cụm hoa đầu cao 5mm, bao chung với lá bắc thon, đầu trong có lông mịn có 5 hoa nhỏ, lưỡng tính. Quả bế dài 3mm, có những điểm tuyến, không lông; lông mào dài 3,5mm, màu trắng.
Hoa tháng 7-9.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Cây gặp ở lùm bụi trong rừng thứ sinh một số nơi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình. Thu hái vào mùa xuân, mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô.
Công dụng: Vị cay đắng, tính mát. Thường dùng trị: Bạch hầu, viêm hạch hạnh nhân, viêm hầu họng. Cảm mạo, sốt cao, sởi. Viêm phổi, viêm khí quản, thổ huyết. Thấp khớp tạng khớp, đòn ngã sưng đau. Cụm nhọt, rắn cắn.

Ghi chú: Không dùng cho phụ nữ có thai.

1.899- TRẠCH LAN LÁ GAI MÈO










TRẠCH LAN LÁ GAI MÈO

Hoa trắng, tím, thành ngù ở ngọn
Lá hình dải, thon hẹp hai đầu
Sống trải dài Âu, Á, Phi Châu
Dùng như thuốc điều kinh và xổ.

BXP

Sưu tập

Trạch lan lá gai mèo, Thạch lam, Bạch sơn, Yên bạch gai - Eupatorium cannabinum, Chi Eupatorium, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo cao 50-80cm, có thân đơn, hình trụ, có rãnh, có lông tuyến ngắn. Lá mọc đối, hình dải rộng, thon hẹp ở hai đầu, dài 4-5cm, rộng 10-15mm, có lông tuyến ở mặt dưới, có răng đều ở mép, với 3 gân gốc, gân giữa to hơn. Hoa trắng, đầu hoa gần như không cuống, nhỏ, tròn, thành ngù ở ngọn; lá bắc không đều, có tuyến và hơi có lông ở lưng, những cái dưới và giữa cụt, lõm hay tù, các cái trên nhọn. Quả bế có tuyến, với 5 cạnh, dài 2mm.
Nơi mọc: Loài phân bố từ Âu châu qua Tây và Trung á châu, Bắc Phi châu. Ở Á châu cây mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Ðông dương với Philippin. Còn ở nước ta, cây mọc ở các tỉnh phía Bắc.

Công dụng: Toàn cây có vị đắng, tính mát. Thường được dùng như thuốc điều kinh và xổ.