Thứ Ba, 31 tháng 3, 2015

B.455- CUN CÚT NGỰC ĐEN




Sưu tập :

Cun cút ngực đen - Turnix melanogaster, chi Turnix, Họ Cun cút – Turnicidae, Phân bộ Turnici, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Turnix melanogaster là một loài chim trong họ Turnicidae. Đây là loài đặc hữu đông Australia, nơi Loài này có ở rừng mưa.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.454- CUN CÚT LƯNG HUNG




Sưu tập :

Cun cút chân vàng hay cun cút lưng hung - Turnix tanki, chi Turnix, Họ Cun cút – Turnicidae, Phân bộ Turnici, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Turnix tanki (tên tiếng Anh: Cun cút chân vàng) là một loài trong họ Turnicidae, một họ nhỏ của chim, giống nhưng không liên quan đến Chim cút thật sự. Chúng là loài đặc hữu của Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á.
Họ này đặc biệt ở chỗ những con cái thì có nhiều màu sắc hơn những con đực. Con cái có cổ màu đỏ hoe, thứ được thay lông trong mùa không sinh sản. Con cái cung cấp thức ăn cho con đực trong quá trình tán tỉnh và khi đẻ trứng, con cái sẽ giao nhiệm vụ ấp trứng cho con đực. Trứng sẽ nở sau 12 ngày (trong điều kiện nuôi nhốt) và những con non sẽ đi theo con đực sau khi nở.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.453- CUN CÚT LƯNG ĐỎ




Sưu tập :

Cun cút lưng đỏ - Turnix maculosus, chi Turnix, Họ Cun cút – Turnicidae, Phân bộ Turnici, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Turnix maculosus là một loài chim thuộc họ Turnicidae. Loài này được tìm thấy ở Australia, Indonesia, Papua New Guinea, Philippines, và quần đảo Solomon.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.452- CUN CÚT NHỎ




Sưu tập :

Cun cút nhỏ hay cun cút Andalusia - Turnix sylvaticus, chi Turnix, Họ Cun cút – Turnicidae, Phân bộ Turnici, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Turnix sylvaticus là một loài chim trong họ Turnicidae. Loài chim này là loài định cư từ miền nam Tây Ban Nha và châu Phi qua Ấn Độ và châu Á nhiệt đới. Loài chim này chạy nhiều hơn bay, sinh sống ở các đồng cỏ ấm hoặc rừng cây bụi và ăn côn trùng và hạt.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.451- DÔ NÁCH XÁM





Sưu tập :

Dô nách xám - Glareola lactea,chi Glareola, HọDô nách Glareolidae, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành: Trước mắt và một đường vòng quanh mắt đen. Toàn bộ mặt lưng xám, hơi phớt bung và nâu ở trán. Vai, các lông cánh thứ cấp trong cùng và lông bao cánh nhỡ xám hung, các lông cuối cùng có mút trắng. Lông bao cánh lớn và lông bao cánh sơ cấp đen, hai hay ba lông ngoài cùng. Có vệt trắng ở phiến lông ngoài, đôi khi có cả ở các lông phía trong cùng. Lông cánh thứ cấp trắng, có mút lông đen.
Trên đuôi trắng. Đuôi rắng với dải đen rộng ở gần mút. Cằm, họng, trước cổ và phân trên ngực hung vàng nhạt, chuyển thành xám nhạt ở phần dưới ngực và sườn. Bụng và dưới đuôi trắng, Nách và dưới cánh đen.
Chim non: Lông mặt bụng viền hung vàng nhạt, bụng và trước cổ có vệt đen nhạt. Mắt nâu thẫm. Mỏ đen, gốc mỏ đỏ, hơi vàng ở góc mép. Chân nâu thâm hay đen.
Kích thước: Cánh: 142 - 160; đuôi: 50 - 57; giò: 20 21; mỏ: 9 l0 m m.
Phân bố: Dô nách xảm phân bố ở Xây lan, Ấn Độ, Miến Điện và Thái Lan.
Việt Nam: loài này có ở dọc các bờ sông lớn ở Nam bộ.

Nguồn: SVRVN T5.18, Hình Internet

Thứ Hai, 30 tháng 3, 2015

B.450- DÔ NÁCH NÂU





Sưu tập :

Dô nách nâu - Glareola maldivarum,chi Glareola, HọDô nách Glareolidae, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Mặt lưng nâu, lưng và hai bên cổ phớt hung. Trước mắt và một dải hẹp đen ở dưới mắt kẻo dài sang hai bên cổ rồi xuống dưới họng tạo thành một vòng hẹp. Hông và các lông trên đuôi ngắn, trắng. Các lông trên đuôi dài nâu viền màu nhạt. Đuôi đen với phần gốc trắng, Cằm, họng và vòng cổ hung nhạt. Ngực hung, chuyển thành hung sáng ở dưới ngực và thành trắng ở bụng và dưới đuôi. Lông bao cánh nhỏ, nhỡ và nách hung. Mắt nâu thẫm. Mỏ đen, mép mỏ đỏ nhạt. Chân đen nhạt.
Kích thước: Cánh: 154 - 191; đuôi: 71 - 85; giò: 30 - 33; mỏ: 13 - 15m m:
Phân bố: Dô nách nâu phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Trung Quốc, Đông nam Liên xô, Đông Dương và Mã Lai.
ỏ Việt Nam: loài này cỏ ở khắp các vùng đồng bằng cũng như ở vùng núi. Chúng thường họp thành đàn đến vài trăm con.

Nguồn: SVRVN T5.17, Hình Internet

B.449- CHIM CƯỚP BIỂN






Sưu tập :

Chim cướp biển - Stercorarius pomarinus, chi Stercorarius, Họ StercorariidaeChimm cướp biển, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim cướp biển - Stercorarius pomarinus là một loài chim biển trong Họ Stercorariidae - Chimm cướp biển. Đó là một loài chim di cư, trú đông trên biển trong vùng biển nhiệt đới.
Chúng có chiều dài 46-67cm,sải cánh 110-138 cm,nặng 540-920g, đuôi thon dài 10cm
Chim trưởng thành có một màu nâu lại, chủ yếu là dưới màu trắng và lông cánh sơ cấp đen, cổ màu vàng-trắng với một chiếc mũ màu đen.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.448- HẢI ÂU CỔ RỤT MÀO LÔNG



Chim trưởng thành mùa sinh sản



Sưu tập :

Hải âu cổ rụt mào lông - Fratercula cirrhata, chi Fratercula, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Hải âu cổ rụt mào lông - Fratercula cirrhata, là một loài chim trong họ Alcidae. Loài này được tìm thấy khắp Bắc Thái Bình Dương.
Fratercula cirrhata dài khoảng 35 cm với sải cánh tương đương chiều dài, và khối lượng của nó khoảng 0,75 kg. Nhóm cá thể phía tây Thái Bình Dương lớn hơn nhóm phía đông một chút, và con trống hơi lớn hơn con mái.
Loài chim này tạo đàn dày đặc trong suốt mùa sinh sản mùa hè từ British Columbia, khắp đông nam Alaska và quần đảo Aleutia, Kamchatka, quần đảo Kuril và khắp biển Okhotsk. Trong khi họ chia sẻ một số môi trường sống với hải âu mỏ sáng Horned (F. corniculata), phạm vi của loài hải âu này thường về phía đông hơn. Loài chim này thường chọn các hòn đảo hoặc vách đá tương đối không thể tiếp cận đối với các động vật ăn thịt, gần vùng nước sinh sản, và đủ cao để chúng có thể cất cánh thành công. Môi trường sinh sống lý tưởng là các đất nền dốc, nhưng tương đối mềm và cỏ cho việc tạo ra các hang.
Trong mùa ăn mùa đông, chúng dành nhiều thời gian của họ gần chỉ ở trên biển, mở rộng phạm vi của chúng trong suốt Bắc Thái Bình Dương và phía nam Nhật Bản và California.
(Hết họ An ca)

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.447- HẢI ÂU CỔ RỤT SỪNG

 



Sưu tập :

Hải âu cổ rụt sừng - Fratercula corniculata, chi Fratercula,họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Hải âu cổ rụt sừng - Fratercula corniculata, là một loài chim trong họ Alcidae. Loài chim này bề ngoài tương tự như hải âu mỏ sáng Đại Tây Dương, mỏ của nó màu vàng chân mỏ màu đỏ ở đầu mỏ. Nó là một loài chim biển sống gần biển ăn chủ yếu bằng cách lặn bắt cá, làm tổ thành đàn thường với các loài hải âu khác.
Các tấm mỏ màu vàng phát triển trước khi mùa sinh sản và lột ra sau đó. Chúng một "sừng" thị nhỏ màu đen ở trên mắt, một khuôn mặt trắng với một đường đen tối kéo dài từ phía sau của mắt và bàn chân màu đỏ.
Loài chim này sinh sản trong các hốc đá trên các đảo đá ngoài khơi Alaska, Xibia, British Columbia. Nó trú đông xa ngoài khơi. Khu vực ăn thường nằm khá xa ra nước ngoài từ các tổ. Mỗi tổ thường có một chim non và cả chim bố lẫn chim mẹ đều nuôi chim non. Chúng ăn mực và động vật giáp xác.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.446- HẢI ÂU CỔ RỤT ĐẠI TÂY DƯƠNG





Con trưởng thành đang bay
 Cá cho con non, Quần đảo Faroe
Sưu tập :

Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương - Fratercula arctica, chi Fratercula,họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương - Fratercula arctica, là một loài chim trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu bản địa duy nhất của Đại Tây Dương; hai loài họ hàng là Fratercula cirrhata và Fratercula corniculata được tìm thấy ở đông bắc Thái Bình Dương.
Danh pháp khoa học của chi Fratercula bắt nguồn từ tiếng Latinh trung cổ để chỉ màu lông vũ trắng và đen giống như áo choàng tu viện. Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương có nghĩa là thói quen làm tổ của chúng ở khu vực này, và dùng để chỉ loài Fratercula arctica.
Có 3 phân loài được công nhận gồm:
+ Fratercula arctica grabae nặng 400 gam và sải cánh 158 milimét
+ Fratercula arctica naumanni nặng 650 gam, chiều rộng sải cánh 186 milimét
+ Fratercula arctica arctica có kích thước nằm khoảng giữa hai phân loài trên
Sự khác biệt duy nhất về hình thái của 3 phân loài này là kích thước của chúng.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2015

B.445- CHIM MONOCERATA




Sưu tập :

Cerorhinca monocerata, chi Cerorhinca, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Cerorhinca monocerata là một loài chim trong họ Alcidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.444- CHIM PUSIILLA




Sưu tập :

Aethia pusilla, chi Aethia, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Aethia pusilla là một loài chim trong họ Alcidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.443- CHIM PYGAEA




Sưu tập :

Aethia pygmaea, chi Aethia, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Aethia pygmaea là một loài chim trong họ Alcidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.442- CHIM CRISTATELLA





Sưu tập :

Aethia cristatella, chi Aethia, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Aethia cristatella là một loài chim trong họ Alcidae

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.441- CHIM PRISTTACULA





Sưu tập :

Aethia psittacula, chi Aethia, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Aethia psittacula là một loài chim Bắc Thái Bình Dương trong họ Alcidae.[3] Loài chim này sinh sống ở Bắc Thái Bình Dương. Mùa sinh sản bắt đầu vào tháng 4 và tháng 5 trong các đàn sinh sản thường được chia sẻ với các loài aethia khác. Mỗi tổ một trứng ấp trong hơn một tháng, chim non được cho ăn 4 lần một ngày khoảng 35 ngày.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 28 tháng 3, 2015

B.440- CHIM BREVIROSTRIS




Sưu tập :

Brachyramphus brevirostris, chiBrachyramphus, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Brachyramphus brevirostris là một loài chim trong họ Alcidae
Hiếm và bí ẩn, chúng là một trong những loài chim biển ít nhất được nghiên cứu ở Bắc Mỹ.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.439- CHIM MARMORATUS




Sưu tập :

Brachyramphus marmoratus, chiBrachyramphus, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Brachyramphus marmoratus là một loài chim biển nhỏ trong họ Alcidae. Loài chim này sinh sống ở Bắc Thái Bình Dương. Chúng làm tổ ở các rừng lâu năm hoặc trên mặt đất tại khu vực có cao độ cao hơn nơi cây không mọc được.
đã chỉ cánh và bộ lông mà thay đổi theo mùa. Bộ lông không giống thường là màu trắng bên dưới với một vương miện màu đen, gáy, cánh và lưng.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.438- CHIM CARBO




Sưu tập :

Cepphus carbo, chiCepphus, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Cepphus carbo là một loài chim trong họ Alcidae, chúng không có phân loài, là đơn loài.
Chim Carbo sống ở châu Á, dọc theo bờ biển của Nga, Nhật Bản, Triều Tiên và Hàn Quốc.
Hệ thống màu đen xung quanh mắt là màu trắng, chân đỏ. Và sinh sản trong các khoảng cách của đá.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.437- CHIM COLUMBA




Sưu tập :

Cepphus columba, chiCepphus, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim Columba là một loài chim vừa trong họ chim an ca, phân phối phía bắc Thái Bình Dương. Nó rất giống với các loài khác của chi Cepphus, đặc biệt là grylle Đại Tây Dương. Chúng có các bản vá lỗi cánh trắng và chân màu đỏ tươi là một trong những loài chim biển dễ nhận biết nhất.
Trọng lượng trung bình thay đổi 417-524 gram,
chiều dài cánh khác nhau 17,9-19,7 cm.
Chim trưởng thành có bộ lông màu đen-nâu với một miếng vá màu trắng dễ thấy trên cánh. Chiếc mỏ tối là mỏng và chân và bàn chân có màu đỏ. Vào mùa đông, phía trên là màu xám dưới màu đen và trắng.


Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet

B.436- CHIM GRYLLE




Sưu tập :

Cepphus grylle, chiCepphus, họ Alcidae - chim an ca, Phân bộ Lari, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Cepphus grylle là một loài chim trong họ Alcidae
Chim trưởng thành có thân màu đen với một miếng vá màu trắng cánh, một hóa đơn tối mỏng, và chân màu đỏ và bàn chân. Vào mùa đông, trên lưng là màu xám nhạt và các phần dưới màu trắng. Các cánh vẫn màu đen với các bản vá lớn màu trắng trên cánh bên trong. Chim dài 32-38cm, sải cánh dài 49-58cm.
Môi trường sống sinh sản của chúng là bờ đá, vách đá trên bờ biển Đại Tây Dương, miền đông Bắc Mỹ và ở Tây Âu phía nam cũng như Ireland. Chúng thường đẻ trứng trong các hốc đá gần nước.

Nguồn+ Hình: wikipedia & Internet