Thứ Bảy, 31 tháng 1, 2015

B.272- GÀ TIỀN NÚI











Sưu tập :

Gà tiền núi - Polyplectron inopinatum, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền núi - Polyplectron inopinatum là một loài chim trong họ Trĩ, chúng sinh sống trên Malaysia bán đảo.
Gà tiền núi một chim trĩ màu nâu đen cỡ trung bình, dài đến 65 cm với các mắt đơn” nhỏ lông đuôi dài tốt nghiệp. Cả hai giới là như nhau. Chúng "nhút nhát khó nắm bắt" trong tự nhiên. Các mắt đơn” màu xanh kim loại trên phần lưng, mắt đơn” xanh trên đuôi của hai mươi lông và hai cựa trên chân. Chim cái nhỏ hơn và màu nhạt hơn so với chim trống, các mắt đơn”  đen trên phần lưng, chân và đuôi mười tám lông. Các chế độ ăn uống bao gồm chủ yếu là các loại quả mọng, bọ cánh cứng và kiến. (Dịch từ tiếng Anh)

Nguồn: wikipedia &  Internet

B.271- GÀ TIỀN ĐUÔI ĐỒNG









Sưu tập :

Gà tiền đuôi đồng - Polyplectron chalcurum, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền đuôi đồng - Polyplectron chalcurum là một loài chim trong họ Trĩ, chúng sinh sống trên đảo Sumatra, Indonesia. Chúng không có một "mắt chim công". Cả con đực con mái không có mào trên đầu, khuôn mặt của mình là hoàn toàn bao phủ bởi lông. Chim trống dài 56cm, nặng 600g, đuôi dài thon, lông đuôi ở cuối một kim loại, các bản vá lỗi màu tím. Chim mái tương tự như chim trống nhưng chúng nhỏ một cái đuôi ngắn hơn, dài 40cm, nặng 300g. (Dịch từ tiếng Ba Lan)

Nguồn: wikipedia &  Internet

B.270- GÀ TIỀN MẶT ĐỎ







Sưu tập

Gà tiền mặt đỏ hay gà tiền Germain - Polyplectron germaini, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền mặt đỏ - Polyplectron germaini là loài chim thuộc chi Gà tiền. Đây là loài chim cỡ trung bình, dài khoảng 60 cm, bộ lông màu nâu tối, mào ngắn màu vàng cam. Con trống và con mái có hình thể giống nhau. Con mái có 18 đuôi, ít hơn con trống. Mỗi lứa con mái thường đẻ hai quả trừng màu trắng ngà.
Đây là loài chim đặc hữu của miền Nam Trung Quốc. Loài chim này cũng phân bố ở các khu rừng khô thuộc miền nam Việt Nam và đông Campuchia. (Dịch từ tiếng Đức)

Nguồn: wikipedia &  Internet

B.269- GÀ TIỀN BORNEO












Sưu tập :

Gà tiền Borneo - Polyplectron schleiermacheri, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền Borneo - Polyplectron schleiermacheri một loài gà lôi trung bình, loài đặc hữu của vùng miền Borneo.
Các trĩ dài đến 50 cm, màu nâu đỏ heo đen đốm, với đỉnh thuôn dài và lông gáy, da đỏ đen bên dưới trần iris khoảng xanh mắt. Các bên
cánh là kim loại màu xanh-màu xanh lá cây, giáp họng trắng trên trung ương. hai mươi hai đuôi lông được trang trí với màu xanh-màu xanh lá cây có mắt đơn lớn. Chim mái màu nâu, nhỏ hơn, đuôi ngắn màu nhạt hơn so với chim trống. Nó có một mống mắt màu nâu và không có cựa trên đôi chân của mình.
Gà tiền Borneo đã từ lâu được coi là một phân loài của Gà tiền Mã Lai, nhưng hai loài đang bị cô lập về mặt địa lý. (Dịch từ tiếng Đức)

Nguồn: wikipedia &  Internet

B.268- GÀ TIỀN MÃ LAI









Sưu tập :

Gà tiền Mã Lai - Polyplectron malacense, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền Mã Lai - Polyplectron malacense là một loài chim trong họ Trĩ, sinh sống trên đảo Borneo và Malaysia bán đảo. Chim đực dài 21,5cm, đuôi dài 24-25cm; chim cái dài 18 cm, đuôi dài 18-19cm. Trên đỉnh đầu, chim trống có một nắp ca-pô, hướng về phía trước, đây là đặc điểm nhận dạng duy nhất của chim trống Gà tiền Mã Lai, dây đai trên màu xanh lá cây. Bộ lông của chim cái nhỏ hơn nhiều chủ yếu là màu nâu.   
(Dịch từ tiếng Đức)

Nguồn: wikipedia &  Internet

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

B.267- GÀ TIỀN PALAWAN






http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b3/Polyplectron_napoleonis-female-Lisbon.jpg/320px-Polyplectron_napoleonis-female-Lisbon.jpg

 
Sưu tập :

Gà tiền Palawan - Polyplectron napoleonis, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Gà tiền Palawan - Polyplectron napoleonis là một loài chim trong họ Trĩ, là loài có kích thước trung bình, dài đến 50cm
Gà trống
một đỉnh cương dương, một sọc trắng trên mắt và rất óng ánh lông màu xanh lá cây màu đen kim loại. Các lông đuôi của nó được trang trí với màu xanh-màu xanh lá cây có mắt đơn lớn. Chim mái nhỏ hơn chim đực. Nó có một bộ lông màu nâu sẫm với một đỉnh ngắn là màu trắng trên cổ họng, má và lông mày. ăn quả nhỏ, hạt, côn trùng, động vật không xương sống khác, thường đơn độc hoặc theo nhóm nhỏ.
Chúng sinh sống trên đảo Palawan và các đảo nhỏ cận kề. Dịch từ tiếng Hà Lan

Nguồn: wikipedia &  Internet

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

B.266- GÀ TIỀN VÀNG MẶT



 

Sưu tập :

Gà tiền vàng mặt - Polyplectron bicalcaratum ghigii, Chi Polyplectron, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Chim trưởng thành: Chim đực và chim cái trưởng thành gần giống như phân loài Polyplectron bicalcaratum bicalcaratum nhưng màu hơi nâu hơn, các sao ở đuôi viền màu hung đỏ rộng.
Kích thước: Cánh (đực): 188 - 240, (cái): 240 - 250; đuôi: 355 - 430; giò: 67 - 75; mỏ: 20 - 25mm.
Phân bố: Phân loài gà tiền Polyplectron bicalcaratum ghigii, phân bố ở các rừng núi vùng Đông Bắc, sườn đông dãy Trường sơn về phía Nam đến khoảng Qui nhơn.
Nhiều vật mẫu thuộc phân loài Polyplectron bicalcaratum ghigii đã sưu tầm được ở Vĩnh yên (chân núi Tam đảo), Thái nguyên, Bắc Cạn, Quảng Ninh, vùng núi Đông triều và Quảng Trị.

Nguồn: SVRVN T6.41, Hình Internet

B.264- CÔNG CÔNG GÔ




Afropavo congensis -Antwerp Zoo -pair-8a.jpg
(con trống bên trái)

Phần trên của con trống

Con mái ở Milwaukee County Zoological GardensSưu tập :

Con trống ở vườn thú Oklahoma

Mái


Sưu tập :



Công Congo - Afropavo congensis, Chi Afropavo, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Công Congo - Afropavo congensis một loài chim lớn màu sắc rực rỡ của họ Trĩ tới Nam Á ở nhiều nơi khác trên thế giới như Hoa Kỳ, Mexico, Honduras, Colombia, Guyana, Suriname, Brazil, Uruguay, Argentina, Nam Phi, Madagascar, Mauritius, Réunion, Irian Jaya, Papua New Guinea Australia.
Con trống có chiều dài lên đến 64–70 cm. Lông của nó màu xanh đậm với ánh xanh lá cây và tím kim loại.
Rất ít thông tin về loài này. Nó lần đầu tiên được ghi nhận là một loài vào năm 1936, Tiến sĩ James Chapin dựa trên hai mẫu vật nhồi bông tại Bảo tàng Congo ở Bỉ. Nó có đặc tính của cả công và gà sao, có thể chỉ ra rằng công congo là một liên kết giữa hai họ.
Do liên tục sống bị mất môi trường, quy mô dân số nhỏ và săn bắn trong một số lĩnh vực, nó được đánh giá là sắp nguy cấp trên sách đỏ của IUCN về các loài bị đe dọa.
Dịch từ tiếng Bồ Đào Nha

Nguồn: wikipedia &  Internet

Thứ Tư, 28 tháng 1, 2015

B.263- CÔNG ẤN ĐỘ



Pfau imponierend.jpg

 


 













Con trống
Pavo cristatus -Tierpark Hagenbeck, Hamburg, Germany -female-8a (1).jpg

Con mái

Cổ công trống nhìn gần



Pavo cristatus (male) -feathers-8a.jpg
Sưu tập :

Công lam hay công Ấn Độ - Pavo cristatus, Chi Pavo, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Công Ấn Độ hay Công xanh - Pavo cristatus là một loài chim lớn và rực rỡ của họ trĩ gốc từ Nam Á, nhưng được giới thiệu và bán hoang dã ở nhiều nơi khác trên thế giới.
Công là các loài chim có kích thước lớn với chiều dài từ đầu đến đuôi từ 100 đến 115 cm và đến phần cuối của lông đuôi dài nhất từ 195 đến 225 cm, trọng lượng 4–6 kg. Con mái có chiều dài nhỏ hơn vào khoảng 95 cm, trọng lượng 2,75–4 kg. Công Ấn Độ là đại diện lớn nhất và nặng nhất trong họ Trĩ (Phasianidae). Kích thước, màu sắc và hình dáng mào của chúng làm chúng không thể nào nhầm lẫn trong phạm vi phân bố của chúng.
Công Ấn Độ sinh sản trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ và được tìm thấy ở những vùng đất thấp khô hơn của Sri Lanka. Ở Nam Á, nó được tìm thấy chủ yếu dưới độ cao 1.800 mét, trong các khu rừng rụng lá khô và ẩm, nhưng có thể thích nghi trong các vùng trồng trọt và xung quanh nơi con người định cư và thường được tìm thấy ở nơi có nước. Ở nhiều nơi thuộc miền bắc Ấn Độ, chúng được bảo vệ bởi các quy định tôn giáo và sẽ tìm kiếm thức ăn xung quanh làng và thị trấn. Nó đã được du nhập đến nhiều nơi trên thế giới và đã trở thành nhóm hoang dã ở một vài khu vực.

Nguồn: wikipedia &  Internet

B.262- CÔNG














Sưu tập :

Công - Pavo muticus imperator, Chi Pavo, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Mô tả: Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu lục ánh thép. Đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng vàng và nâu. Lông đuôi lúc xoè ra có hình nan quạt, thẳng đứng. Chim cái có màu sắc tương tự. Mắt nâu. Da mặt vàng xanh. Mỏ xám sừng, chân xám. Cả chim đực và cái đều có cựa.
Sinh học: Tổ làm đơn giản, đẻ vào tháng 5 - 6, mỗi lứa đẻ 4 - 6 trứng. Vỏ trứng màu trắng đục, kích thước trung bình (72, 2 x 58, 3mm). ấp 27 - 28 ngày. Thức ăn chủ yếu là ngũ cốc, hạt cỏ dại đôi khi có cả côn trùng và nhái nhỏ. Công nuôi thay lông vào tháng 6 - 11.
Nơi sống và sinh thái: Công thích sống ở rừng thưa, đặc biệt là rừng khộp, chỗ cây bụi và trảng cỏ rậm rạp rải rác có nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ cao khoảng dưới 1000m. Thường gặp kiếm ăn ở cửa rừng trong các trảng cỏ, vùng nương rẫi nơi dọc bờ sông gần nơi ở của chúng ở Nam Bãi Cát Tiên gặp công ở sườn đồi xung quanh các bàu nước, kiếm ăn trên các bãi cỏ củ vùng đầm lầy vào mùa nước cạn hoặc ven ruộng lúa, ban đêm ngủ trên các cây to gần đó. Ngoài mùa sinh sản thường kiếm ăn theo đàn hoặc gia đình. Có thể gặp công sống ở những nơi cố định.
Phân bố: Việt Nam: Ngày nay chỉ còn thấy công ở vùng nam Trung bộ (Quảng Nam - Đà Nẵng, Phú Yên, Thuận Hải, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng), và Nam bộ (Đồng Nai).
Thế giới: Đông Mianma, Trung Quốc (Nam Vân Nam), Thái Lan và Đông Dương.
Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng: Nơi ở tự nhiên mất đi và thu hẹp môt cách trầm trọng. Số lượng bị giảm sút ở nhiều nơi vẫn còn bị săn bắt. Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở nói trên là do tình hình rừng ở nước ta bị tác động như đã nói đến ở các loài khác.
Số lượng công hiện còn lại ở nước ta đáng kể là ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên và Đắc Lắc. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giống như các loài chim trĩ khác. Chú ý khôi phục các đàn công còn lại ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai) và Yokđôn (Đắc Lắc). ngăn cấm việc săn bắt công còn lại ở các vùng khác trong cả nước.

Nguồn: SVRVN T2.6