Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

B.330- CHOẮT LỚN





Sưu tập :

Choắt lớn Tringa nebularia, Chi Tringa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
           
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đỉnh đầu và phần trên cổ đen, có vạch dọc trắng. Phần trên lưng đen nhạt, mỗi lông đều viền trắng nhạt, vai hơi phớt hung. Phần dưới lưng và trên đuôi trắng, các lông trên đuôi có vạch ngang nâu. Mặt bụng trắng, cổ, ngực và sườn có điểm đen nhạt. Trên mắt, trước mắt và má trắng lấm tấm đen: Lông cánh sơ cấp đen nhạt, lông đầu tiên có thân lông trắng. Các lông cánh tam cấp nâu nhạt và ít nhiều viền trắng nhạt. Lông bao cánh nâu, các lông bao cánh lớn viền trắng. Dưới cánh trắng có điểm nâu. Lông đuôi trắng, các lông giữa có vạch nâu, càng ra hai bên các lông có ít vệt nâu hơn hay không có.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng nâu xám, đầu và cổ có vạch trắng nhạt, các lông ở pbần trên lưng có một chỉ đen ở thân lông và ở mép lông có viền trắng nhạt các lông ở vai và lông cánh tam cấp đen nhạt ở gần mép.
Phần dưới lưng và trên đuôi trắng và có vạch ngang nâu như ở bộ lông mùa hè. Mặt bụng trắng có điểm nâu nhạt ở cổ và ngực. Trên mắt và quanh mắt trắng. Má trắng có lấm tấm đen. Trước mắt nâu. Bao cánh nâu thẫm, phần lớn các lông có viền trắng nhạt. Các lông đuôi giữa xám nhạt, các lông hai bên trắng và ít nhiều có vạch ngang nâu đen. Mắt nâu. Mỏ (hơi cong lên) nâu sừng thẫm hay lục nhạt, mút mỏ hơi đen. Chân lục vàng nhạt.
Kích thước: Cánh: 115 - 200; đuôi: 78 - l00; giò: 59 - 65; mỏ: 51 - 57 mm.
Phân bố: Loài choắt này làm tổ ở phía bác châu Âu và Á mùa đông di cư đến châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện, Nam Trung Quốc, Đông Dương, Mã Lai và châu Úc.
Việt Nam về mùa đông loài này có ở vùng bờ biển trung Trung bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên).


Nguồn: SVRVN T4.10, hình Internet

B.329- CHOẮT CHÂN ĐỎ





Sưu tập :

Choắt chân đỏ Tringa erythropus, Chi Tringa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Mặt lưng nâu đen nhạt, hơi có ánh tím, phần trên lưng có vệt trắng. phần dưới lưng trắng. Trên đuôi và đuôi có vằn trắng và đen xen kẽ. Phía trước đầu, má và mặt bụng đen. Các lông ở sườn và bụng có Viền trắng. Một vòng hẹp quanh mắt trắng. Dưới đuôi đen nhạt và trắng. Lông cánh đen, thân lông thứ nhất trắng, các lông phía trong có vằn ngang trắng. Lông bao cánh đen nhạt có vệt trắng.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng xám tro, các lông đều viền trắng nhạt, phần dưới lưng trắng, trên đuôi xám có vằn trắng. Mặt bụng trắng trước cổ, ngực và sườn phớt xám. Lông đuôi xám nâu có vằn trắng,
Chim non: Giống chim trưởng thành với bộ lông mùa đông, nhưng mặt lưng thẫm hơn và nâu hơn. Ngực và sườn và dưới đuôi có vằn ngang nâu.
Mắt nâu đen. Mỏ đen, gốc mỏ đỏ.Chân đỏ hay nâu đỏ, chân chim non vàng cam nhạt.
Kích thước: Cánh (đực): 160 - 170, (cái): 154 - 173; đuôi: 65 - 91; giò: 53 - 61; mỏ (đực): 53 - 59, (cái): 56 - 65 mm.
Phân bố: Choắt chân đỏ làm tổ ở Bắc châu Âu và châu Á; mùa đông di cư xuống phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ; Miến Điện, Nam Trung qưốc, Đông Dương và Mã Lai.
Việt Nam, về mùa đông loài này có ở khắp các vùng đồng bằng ở các chỗ có nước nông và các cửa sông lớn.    


Nguồn: SVRVN T4.7, hình Internet

B.328- CHOẮT BỤNG XÁM





Sưu tập :

Choắt bụng xám Tringa glareola, Chi Tringa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
           
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Mặt lưng nâu có điểm đen nhạt và trắng nhạt. Các lông bao trên đuôi trắng có vạch đen nhạt ở mút lông. Mặt bụng trắng, phớt xám ở cổ và ngực. Ở cổ còn có những vệt dọc dài màu nâu, ở ngực và sườn các vệt này rộng dần và chuyển thành vạch ngang và đến dưới đuôi thì thành nhưng vằn ngang. Trước mắt nâu. Trên mắt và má lấm tấm nâu. Lông cánh sơ cấp nâu thẫm, lông đầu tiên có thân lông trắng.Lông bao dưới cánh trắng có điểm nâu. Lông đuôi trắng có ám vạch ngang nâu đen nhạt.
Bộ lông mùa đông. Các lông ở mặt lưng có viền trắng nhạt. Lông ở mặt bụng trắng, cổ và ngực có phớt xám và hơi có vệt nâu rất nhạt Mắt nâu. Mỏ đen nhạt với gốc xám lục nhạt. Chân lục nhạt hay lục vàng.
Kích thước: Cánh: 117 - 133; đuôi: 45 - 54); giò: 36 - 41; mỏ: 26 - 30 mm
Phân bố: Loài choắt này làm tổ ở Bắc châu Âu và châu Á; mùa đông di cư về phía Nam: từ Đông Dương, Ấn Độ, Miến Điện đến Phi châu, Mã Lai, xumatra, Java và châu Úc.
Việt Nam về mùa đông loài choắt hung xám có nhiều ở khắp các vùng đồng bằng những chỗ có nước nông và gần các sông lớn.


Nguồn: SVRVN T4.6, hình Internet

B.327- CHOẮT BỤNG TRẮNG





Sưu tập :

Choắt bụng trắng Tringa ochropus, Chi Tringa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
           
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Mặt trên thân cho đến lưng dưới nâu, có phớt lục vàng và lấm tấm trắng. Trên đuôi trắng. Lông đuôi trắng với ba hoặc bốn dải đen rộng ở các lông giữa. Mặt dưới thân trắng, cổ và ngực có vệt nâu. Lông mày trắng. Trước mắt nâu. Má trắng có điểm nâu. Lông cánh sơ cấp nâu đen. Dưới cánh nâu có chấm trắng.
Bộ lông mùa đông. Mặt trên thân có phớt hung nhạt, các vệt nâu ở cổ và ngực gần biến hết. Mắt nâu. Mỏ lục bẩn thẫm với mút mỏ màu thẫm. Chân nâu lục nhạt hay lục vàng.
Kích thước: Cánh: 135 - 154; đuôi: 54 - 60; giò: 32 - 33; mỏ: 33 - 36 mm.
Phân bố: Loài choắt này làm tổ ở miền Bắc châu Á và châu Âu. Mùa đông chúng di cư về Nam Trung Quốc, Đông Dương, Ấn Độ, Mã Lai và châu Phi.
Việt Nam về mùa đông thường gặp loài này ở các ruộng nước ở vùng núi và trung du như Lạng Sơn, Bắc Cạn, Lai châu và Quảng Trị.


Nguồn: SVRVN T4.5, hình Internet

Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

B.326- CHOẮT ĐỐM ĐEN





Sưu tập :

Choắt đốm đen Tringa stagnatilis, Chi Tringa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
           
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Trán, trước mắt và lông mày trắng lấm tấm đen, Trên đầu và hai bên cổ trắng nhạt có nhiều điểm đen hay nâu đen, đôi khi phớt hung. Phần dưới lưng và trên đuôi trắng riêng trên đuôi có vằn ngắn đen nhạt. Mặt bụng trắng, ở cổ và hai bên ngực có điểm tròn đen, ở sườn có vằn đen và dưới đuôi có vạch dọc đen. Lông cánh sơ cấp đen nhạt, thân lông thứ nhất trắng. Các lông bao cánh lớn có viền trắng. Dưới cánh trắng hơi có điểm nâu. Lông đuôi trắng ít nhiều phớt xám và có vằn ngang đen nhạt.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng xám nhạt, các lông đều viền trắng, gáy có vạch nâu. Mặt bụng trắng với các điểm và vằn màu thẫm hơn bộ lông mùa hè.
Chim non: Mặt lưng nâu thẫm, các lông có viền vàng nhạt. Mặt bụng trắng có điểm nâu ở cổ và ngực. Lông cánh sơ cấp nâu với mút trắng nhạt, lông cánh tam cấp có vằn ngang nâu thẫm. Mắt nâu. Mỏ nâu thẫm hay đen nhạt, gốc mỏ dưới hơi nhạt hợn và phớt lục nhạt. Chân lục thẫm, vàng lục hay xanh nhạt.
Kích thước: Cánh (đực): 128 - 149, (cái): 133 - 142; đuôi: 56 - 66; giò: 48 - 58; mỏ (đực): 36 - 39, (cái): 40 - 45 mm.
Phân bố: Loài này làm tổ ở Bắc châu Âu và châu Á; mùa đông di cư xuống phía Nam châu Phi, Nam châu Á và châu Úc.
Việt Nam: loài này có ở Bắc Cạn (hồ Ba Bể).

Nguồn: SVRVN T4.4, hình Internet

B.325- RẼ GÀ





Sưu tập :

Rẽ gà Scolopax rusticola rusticola, Chi Scolopax, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đỉnh đầu xám, hung nâu hoặc hung. Phần sau đỉnh đầu và gáy có các dải ngang rộng màu nâu đen chen với màu hung. Phần lưng thay đổi từ nâu, hung, hung vàng đến xám và có nhiều vệt không đều đen rồi chuyển dần thành hung đen ở hông và trên đuôi. Họng trắng nhạt.
Mặt bụng hung nhạt phớt xám hoặc trắng nhạt và có những vệt ngang màu đen, các lông dưới đuôi có mút trắng. Hai bên ngực có nhiều vệt lớn nâu hoặc hung. Trước mắt nâu đen. Lông cánh nâu đen, lông cánh sơ cấp thứ nhất có mép hung, các lông tiếp theo có những vệt ngang màu hung hoặc hung nâu. Lông đuôi đen với mút lông trắng xám, hai bên đuôi có những vệt ngang hung.
Bộ lông mùa đông. Giống bộ lông mùa hè nhưng trông xỉn hơn. Mắt nâu đen. Mỏ nâu thẫm. Gốc mỏ phớt đỏ. Chân lục hay xám nhạt.
Kích thước: Cánh: 183 - 230; đuôi: 80 - 90; giò: 36 - 41; mỏ: 69 - 84mm
Phân bố: Rẽ gà phân bố ở Bắc châu Âu và châu Á về phía nam đến Nhật Bản, Bắc Trung Quốc và Hymalaya; mùa đông di cư về phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ, Miến điện, và đông Dương. Việt Nam về mùa đông có thể gắp loài này ở hầu khắp các vùng đồng bằng cũng như miền núi, từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc.


Nguồn: SVRVN T9.15, hình Internet  

B.324- RẼ LỚN
















Sưu tập :

Rẽ lớn Philomachus pugnax, Chi Philomachus, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim đực trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Bộ lông mùa hè có màu sắc rất khác nhau. Hai bên gáy và pí trước cổ có lông trang hoàng dài và phồng lên. Các lông mày cũng như lông ở ngực, lông và cánh có màu sắc khác nhau: trắng, hung nhạt, hung vàng, nâu thẫm, nâu gụ, đen, đen lục, đen xanh hay đen đỏ. Ở các lông này còn có vệt hay vằn màu sắc khác nhau. Mặt bụng trắng có vệt đen. Da trần ở mắt, gốc mỏ và chân cũng có màu sắc khác nhau.
Chim cái trưởng thành: Kích thước nhỏ hơn. Bộ lông mùa hè cũng nhiều màu sắc nhưng kém thua chim đực. Phần sau lưng và trên đuôi thẫm. Lông đuôi và các lông cánh thứ cấp hầu như chỉ một màu: nâu đen nhạt. Dưới đuôi trắng.
Bộ lông màu đông. Mùa đông, chim đực và chim cái có bộ lông giống nhau. Mặt lưng xám nâu. Lông ở đầu, cổ, lưng và bao cánh nâu nhạt đen viền trắng. Đuôi xám nâu, các lông giữa thẫm hơn và viền màu nhạt. Mặt bụng nâu hung nhạt. Họng, bụng và dưới đuôi trắng.
Mắt nâu. Mỏ đen nhạt. Chân lục nhạt xám hay lục vàng.
Kích thước: Cánh (đực): 173 - 190, (cái): 150 - 166; đuôi (đực): 78 - 79, (cái): 64 - 70; Giò (đực): 46 - 50, (cái): 41 - 44; mỏ (đực): 30 - 36, (cái): 29 - 31mm.
Phân bố: Loài này làm tổ ở phía Bắc châu Âu và á; mùa đông di cư xuống phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam, về mùa đông loài này có ở Nam bộ.


Nguồn: SVRVN T9.21, hình Internet

B.323- RẼ CỔ ĐỎ





Sưu tập :
         
Rẽ cổ đỏ Phalaropus lobatus, Chi Phalaropus, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
           
Mô tả: 19 cm. Dáng mảnh khảnh, mỏ đen, hình kim và thờng bơi lội trên mặt nớc. Khi bay lộ rõ vằn cánh rộng màu trắng và hông màu sẫm. Chim cái trong mùa sinh sinh sản có bộ lông màu sáng hơn và lớn hơn con đực. Chim ngoài mùa sinh sản màu trắng và xám với vết đếm lớn màu sẫm trên mặt.
Chim non cơ phần trên cơ thể màu nâu sẫm, ngón chân màu nâu sẫm vàng, ngực và cổ có màu nâu hồng. Thờng tụ thành đàn bơi lội rất sôi động trên mặt nớc, hay bơi thẳng ra biển. Bổ nhào rất nhanh và luôn lúc lắc đầu khi kiếm ăn trên nớc. Bay duyên dáng như chim nhạn và rất dạn ngời.
Phân bố: Gặp ở các vùng ven biển Nghĩa Hng và khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thuỷ tỉnh Nam Định. Nơi ở là những bãi bồi ngập triều, vùng đầm lầy ven biển.
Tình trạng: Loài di cư Không phổ biến.


Nguồn: SVRVN T9.12, hình Internet

B.322- CHOẮT MỎ CONG LỚN





Sưu tập :

Choắt mỏ cong lớn Numenius arquata orientalis, Chi Numenius, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành: Mặt lưng nâu đen nhạt, các lông, đềú viền hung. Hông và trên đuôi thường trắng. Mặt bụng trắng. Cổ và ngực hung nhạt có nhiều vệt nâu. Bụng và dưới đuôi có vằn hẹp màu nhạt. Trên mắt và má hung nhạt có vằn nâu. Lông cánh đen nhạt, phiến trong lông có phớt trắng. Lông đuôi trắng có những dải ngang nâu, các lông đuôi giữa phớt xám. Nách trắng những lông nách dài nhất thỉnh thoảng hơi có vằn. Mắt nâu. Mỏ nâu thẫm, nửa trong nâu hồng. Chân xám nhạt, xám hồng hay lục nhạt.
Kích thước: Cánh (đực): 280 - 303, (cái): 295 - 321, đuôi: 106 - 121; giò: 66 - 80; mỏ: 100 - l52 mm.
Phân bố: Loài này làm tổ ở Đông nam Liên xô; mùa đông di cư về Trung Quốc, Miến Điện, Ấn Độ, philipin và Đông Dương.
Việt Nam: loài này rất hiếm, chỉ mới gặp ở bờ biển Nha Trang.


Nguồn: SVRVN T4.15, hình Internet

B.321- CHOĂT MỎ CONG HÔNG NÂU





Sưu tập :

Choắt mỏ cong hông nâu Numenius madagascariensis, Chi Numenius, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
         
Mô tả: 61cm. Giống với choắt mỏ cong lớn nhng khi bay toàn bộ phần trên cơ thể có màu nâu (không có màu trắng ở phía lưng trên đuôi và đường viền cánh). Quan sát khi chim đậu thấy có màu sẫm hơn và nâu hơn so với choắt mỏ cong lớn và phía lưng hoàn toàn màu nâu sẫm. Tiếng kêu: Gìống như tiếng choắt mỏ cong lớn nhưng ít du dương hơn.
Phân bố: Vùng Nam Trung bộ và Nam bộ. Tìm thấy ở vùng ven biển bãi bồi đất Mũi Cà Mau (1999), và vùng đất ngập nước ở Cam Ranh (1993). Nơi ở là vùng đất ngập nước, đầm lầy gần bở biển và bãi bồi ngập triều. Kiếm ăn cùng đàn với các loài choắt khác.
Tình trạng: Loài di cư. Hiếm. Loài gần bị đe doạ trên thế giới (Collar et all. 1994).


Nguồn: SVRVN T4.14, hình Internet

B.320- CHOẮT MỎ CONG BÉ





Sưu tập :

Choắt mỏ cong bé Numenius phaeopus variegatus, Chi Numenius, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes
         
Chim trưởng thành: Đỉnh đầu nâu thẫm, dọc giữa đầu có một dải hung nhạt. Lông mày rộng hung nhạt. Trước mắt lấm tấm nâu thẫm. Má trắng nhạt có vằn nâu, Mặt lưng xám nhạt các lông viền hung, hông và trên đuôi trắng có vằn rõ màu nâu. Mặt bụng trắng, cổ, ngực và sườn hơi phớt xám hung nhạt, dưới đuôi có vạch và vằn nâu thẫm. Nách và dưới cánh trắng có vạch nâu thẫm. Lông đuôi giữa xám nâu nhạt, các lông ngoài gần trắng và có những dải ngang nâu. Mắt nâu. Mỏ nâu sừng thẫm với gốc mỏ và mỏ dưới nâu hồng. Chân xám lục nhạt hay lục nhạt.
Kích thước: Cánh: 212 - 239; đuôi: 89 - 100; giò: 60 - 64; mỏ (đực): 77 - 84, (cái): 83 - 90mm.
Phân bố: Loài này làm tổ ở Xibêri. Mùa đông chúng di cư về phía Nam đến Mã Lai và châu Úc. Việt Nam hàng năm vào tháng chín, mười gặp hàng đàn dừng lạI ở dọc bờ biển Thừa Thiên trên đường di cư xuống phương Nam.


Nguồn: SVRVN T4.13, hình Internet

Thứ Ba, 24 tháng 2, 2015

B.319- RẼ MỎ DÀI






Sưu tập :

Rẽ mỏ dài Limnodromus scolopaceus, Chi Limnodromus, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Mô tả: 29 cm. Bộ lông quanh năm đều giống như choắt chân màng lớn, nhưng kích thước nhỏ hơn nhiều, mỏ dài màu nâu sẵm, gốc mỏ màu nhạt hơn, chóp mỏ hơi chúc xuống, chân màu xanh nhạt. Khi bay lưng dưới trắng, tương phản với vằn đuôi. Có một viền trắng dài chạy tới lông thứ cấp. Tiếng kêu "ki - ic" cao và thanh.
Phân bố: Đông Bắc (vùng ven biển đồng bằng sông Hồng). Nơi ở là những bãi bồi bùn lầy ngập triều ven biển.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến.


Nguồn: SVRVN T9.25, hình Internet

B.318- CHOẮT CHÂN MÀNG LỚN






Sưu tập :

Choắt chân màng lớn - Limnodromus semipalmatus, Chi Limnodromus, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Mô tả: Chim trưởng thành có mỏ rất giống mỏ của chim rẽ giun. Ngón chân cái khá phát triển và phần gốc các ngón trước và màng nối, màng nối giữa ngón ngoài và ngón giữa khá rộng. Bộ lông mùa hè đầu, cổ và mặt bụng hung. Trước mắt và một dải đi qua mắt đen, trên mắt có dải hung. Phần trên lưng hung, mỗi lông đều có điểm đen ở giữa. Bộ lông mùa đông mặt lưng nâu xám nhạt, mỗi lông đều viền trắng. Mặt bụng trắng. Mỏ đen. Chân đen nâu nhạt hay xám.
Sinh học: Mùa sinh sản vào đầu tháng 6. Mỗi lứa đẻ 2 - 3 trứng.
Nơi sống và sinh thái: Nơi sống thích hợp là đồng cỏ không xa nơi có nước, ở nước ta gặp trong mùa di cư ở các bãi chiều bùn, như đã gặp ở cửa sông Hồng tháng 3/1989.
Phân bố: Việt Nam: Đồng bằng Bắc bộ (cửa sông Hồng), Thừa Thiên - Huế.
Thế giới: Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Mianma, Mông Cổ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Thái Lan, Đông Dương, Malaixia, Inđônnêxia và Australia
Giá trị: Bảo vệ nguồn gen quý.


Nguồn: SVRVN T4.9, hình Internet

B.317- RẼ GIUN NHỎ






Sưu tập :

Rẽ giun nhỏ Limnocryptes minimus, Chi Limnocryptes, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành: Đỉnh đầu và gáy đen lấm tấm hung nâu. Hai bên đỉnh đầu có dãi nâu hung rộng, bắt đầu từ mắt, giữa dải này có chỉ đen. Phần sau cổ sáng hơn. Lưng đen ánh tím và lục nhạt, các lông đều viền hung và xám. Cổ và ngực trắng nhạt, ít nhiều phớt hung và có điểm nâu. Phần còn lại cuả mặt bụng trắng, dưới đuôi có điểm nâu ở mút lông. Trước mắt và dải từ mỏ đến má nâu đen. Cánh nâu đen nhạt, các lông cánh có viền hung nhạt và xám. Lông đuôi giữa màu đen nhạt, có viền hung rộng, các lông khác thay đổi từ nâu đến xám hung nhạt và chuyển dần thành màu nhạt ở các lông hai bên.
Bộ lông mùa đông cũng tương tự như bộ lông mùa hè nhưng nhạt và xỉn hơn. Mắt nâu thẫm. Chóp mỏ đen, gốc mỏ nâu và lục nhạt hay lục vàng. Chân lục vàng phớt xám.
Kích thước: Cánh: 106 - 116; đuôi: 45 - 50; giò: 23 - 25; mỏ: 38 - 44mm.
Phân bố: Loài rẽ giun này làm tổ ở phần cực Bắc châu Âu và châu Á; mùa đông di cư xuống Nam châu Âu, châu Phi, Trung Á, Ấn Độ, Miến Điện, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có cả ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.


Nguồn: SVRVN T9.19, hình Internet

B.316- CHOẮT MỎ THẲNG ĐUÔI VẰN







Sưu tập :

Choắt mỏ thẳng đuôi vằn Limosa lapponica baueri, Chi Limosa, Họ Rẽ Scolopacidae, Phân bộ Scolopaci, Bộ Choi choi (Bộ Rẽ) Charadriiformes

Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Rất giống, loài Limosa limosa, nhưng màu hung thẫm hơn. Đầu và cổ hung với những vệt dọc đen ở đỉnh đầu. Phần trên lưng và lông cánh tam cấp đen nhạt, các lông đều viền và có điểm hung. Hông và trên đuôi trắng có điểm nâu đen. Đuôi có vằn ngang đen và trắng xen kẽ. Lông cánh nâu đen không có đám trắng rộng ở gốc lông như Limosa limosa. Mặt bụng hung nâu thẫm thỉnh thoảng có vệt dọc đen ở cổ và ngực.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng nâu, các lông ở đầu và cổ viền xám, các lông ở lưng trên viền hung nhạt. Hông và trên đuôi trắng có điểm nâu: Họng, hung và dưới đuôi trắng. Cổ và ngực xám hung nhạt, có vạch nâu. Dải trên mắt, trước mắt và má xám hung nhạt có điểm nâu. Lông đuôi trắng có vằn ngang nâu. Ngực, sườn và dưới đuôi trắng ít nhiều có vằn nâu nhạt.
Mắt nâu. Mỏ hồng nâu nhạt, chóp mỏ nâu sừng hay đen nhạt. Chân xám lục xỉn hay đen nhạt.
Kích thước: Cánh (đực): 199 - 224; (cái): 199 - 239; đuôi: 78; giò 51; mỏ: 83mm.
Phân bố: Loài này làm tổ ở Xibêri, Alaska; mùa đông di cư về phía Nam đến tận châu Úc.
Việt Nam: loài này hiếm, chỉ mới gặp ở bờ biển Thừa Thiên Huế vào mùa đông.


Nguồn: SVRVN T4.17, hình Internet