Sưu tập :
Vẹt ngực đỏ
- Psittacula alexandri fasciata, chi Psittacula, Tông Psittaculini, Phân họ Psittaculinae, Họ
Psittaculidae, Bộ Vẹt
Psittaciformes
Chim đực trưởng thành: Một dải hẹp đen bắt đầu từ trước trán kéo dài đến mép
trước mắt, một dải đen khác rộng hơn bắt đầu từ gốc mỏ dưới kéo dài xuống hai
bên cổ. Phần còn lại của đầu xám xanh, trước mắt và các lông ở quanh mắt phớt
lục. Phần sau và hai bên cổ lục tươi. Lưng, vai, hông và trên đuôi lục hơi phớt
vàng.
Các lông đuôi giữa
xanh nhạt tươi, các lông hai bên lục hơi phớt xanh, mút lông hơi vàng: Lông bao
cánh vàng phớt lục. Lông cánh xanh với mép ngoài viền vàng hẹp và phiến lông
trong đen nhạt viền vàng. Cằm trắng nhạt; họng và ngực hung đỏ. Bụng lục phớt
xanh. Dưới đuôi lục phớt vàng.
Chim cái: Đầu màu xám, xỉn hơn và thường phớt lục thẫm. Ngực màu hồng thẫm phớt
vàng nhạt, không có màu đỏ. Mỏ trên đen và mắt vàng nhạt.
Chim non: Mặt lưng hoàn toàn lục với vài ánh tím ở đầu. Mắt
vàng cam nhạt hay vàng nhạt, chim đực có mỏ trên đỏ tươi, mỏ dưới đen. Chân
vàng lục hay vàng nhạt.
Kích thước: Cánh (đực): 162 - 174, (cái): 157 - 162;
đuôi (đực): 168 - 189, (cái): 145 - 171; giò: 16 - 17; mỏ: 23 - 28mm.
Phân bố: Vẹt ngực đỏ phân bố ở Himalai, đông Ấn Độ, Miến Điện,
Thái Lan, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam
vẹt ngực đỏ có ở khắp các vùng nhưng nhiều nhất là ở vùng trung du và vùng núi,
những chỗ có nhiều cây cao rậm rạp.
Nguồn :
SVRVN T11.9, hình Internet



Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét