Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2015

B.1886- VẸT ĐẦU XÁM



              

Sưu tập :

Vẹt đầu xám - Psittacula himalayana finschii, chi Psittacula, Tông Psittaculini, Phân họ Psittaculinae, Họ Psittaculidae, Bộ Vẹt Psittaciformes

Chim đực trưởng thành: Toàn bộ đầu xám trừ các lông ở sau hàm dưới, cằm và họng đen nhạt. Phía sau cổ có một vòng xanh lục tươi. Mặt lưng lục hơi phớt vàng. Cánh lục, ở gần góc cánh có vệt đỏ. Các lông cánh sơ cấp đen nhạt phớt lục ở phiến lông ngoài và viền vàng ở phiến lông trong. Các lông đuôi giữa dài, màu xanh, phần mút đuôi vàng, các lông đuôi ở hai bên lục ở phiến lông ngoài và vàng ở phiến lông trong. Mặt bụng lục vàng.
Chim cái: Gần giống chim đực, nhưng không có vệt đỏ ở cánh.
Chim non: Gần giống chim cái, nhưng đầu ít màu xám và nhiều màu lục. Mắt trắng hay vàng nhạt. Mỏ trên đỏ tươi, mỏ dưới vàng. Chân lục xỉn.
Kích thước: Cánh: 138 - 157; đuôi: 185 - 2 99; giò: 13 - 14; mỏ: 21 - 22mm
Phân bố: Vẹt đầu xám phân bố ở Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở Bắc Thái, Hòa Bình, Lai Châu, Quảng Trị và Thừa Thiên.


Nguồn : SVRVN T10.45, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét