Thứ Hai, 31 tháng 8, 2020

B.3.320- BƯỚM QUÍ TỘC ALTA

 







Sưu tập :

B.3.320- Bướm Quí tộcAlta – Neptis alta

Neptis alta một loài bướm Quí tộc thuộc chi Neptis, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Congo, phần phía nam của Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya, Tanzania, Zambia, Malawi, Mozambique , Zimbabwe và bắc Botswana. Môi trường sống bao gồm rừng cây Brachystegia.
Bướm đực trưởng thành ở vũng bùn vào mùa khô. Bướm trưởng thành bay từ tháng 8 đến tháng 10 và một lần nữa từ tháng 4 đến tháng 5.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.319- BƯỚM QUÍ TỘC AGOUALE

 




Sưu tập :

3- Chi Neptis
B.3.319- Bướm Quí tộcAgouale – Neptis agouale

Neptis agoualelà một loài bướm Quí tộc thuộc chi Neptis, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Guinea-Bissau, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Nigeria, Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Kenya, Uganda, Rwanda, Tanzania và Zambia. Môi trường sống bao gồm rừng.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Keo Acacia, chi Baphia, chi Giáng hương Pterocarpus họ ĐậuFabaceae, chi Cò ke Grewia họ Cẩm quỳ (Bông, Dâm bụt) Malvaceae; chi Trôm Sterculia họ Trôm Sterculiaceae và chi Ventilago họ Táo Rhamnaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.318- BƯỚM QUÍ TỘC VIRAJA

 








Sưu tập :

B.3.318- Bướm Quí tộcViraja – Lasippa viraja

Lasippa viraja là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Lasippa, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở Nam Á, Sikkim; Bhutan; Bengal; Orissa; miền nam Ấn Độ; Assam; Miến Điện và Tenasserim; Thái Lan; Lào.
Con đực và con cái mặt trên màu đen; đánh dấu màu vàng da cam.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Dalbergia họ ĐậuFabaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.317- BƯỚM QUÍ TỘC TIGA

 





Sưu tập :

B.3.317- Bướm Quí tộcTiga – Lasippa tiga

Lasippa tiga là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Lasippa, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được Frederic Moore mô tả lần đầu tiên vào năm 1858. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Ban Cratoxylon họ Ban Hypericaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.316- BƯỚM QUÍ TỘC MIẾN ĐIỆN

 





Sưu tập :

2- Chi Lasippa
B.3.316- Bướm Quí tộcMiến Điện – Lassipa heliodore

Bướm Quí tộc Miến Điện Lassipa heliodore là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Lasippa, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được Johan Christian Fabricius mô tả lần đầu vào năm 1787.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2020

B.3.315- BƯỚM ĐÔ ĐỐC THISBE

 





Sưu tập :

3- Tông Neptini
1- Chi Aldania
B.3.315- Bướm Đô đốc Thisbe – Aldania thisbe

Aldania thisbe là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Aldania, Tông Neptini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở các vùng Amur và Ussuri của Nga, miền trung và đông bắc Trung Quốc và Triều Tiên. Môi trường sống bao gồm cảnh quan mở và tán rừng trong rừng cây rộng hoặc rừng hỗn giao với hỗn hợp sồi.
Bướm trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 7.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Sồi Quercus Họ Cử hay họ Dẻ, họ Dẻ gai, họ Sồi Fagaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.314- BƯỚM ĐÔ ĐỐC THƯỢNG SỸ NHỎ

 







Sưu tập : 

 

B.3.314- Bướm thượng sỹ nhỏ - Athyma zeroca

 

Đặc điểm nhận dạng: Rất giống với Athyma selenophora vì có kích thước và màu sắc tương tự như nhau nhưng hoa văn màu cam nhạt. Màu sắc và các hoa văn trên con cái và con đực rất khác nhau. Mặt trên: con đực nền màu đen, có vệt gần mép trên cánh trước, có hai hoặc ba đốm và một dải giữa cánh nổi bật kéo dài qua cả hai cánh, không có những điểm trang trí ở vùng trung tâm cánh trước; con cái: màu nâu đen xanh lục nhạt với những điểm trang trí màu trắng ngà, vệt trung tâm cánh trước gần với một đốm ở góc xa. Con cái thường to hơn con đực. Các hoa văn của con cái loài này có số lượng và cách bài trí rất giống với con cái của loài A.selenophora nhưng có màu trắng mờ, nhạt nhòa như bị phủ lên trên một màng mỏng màu xanh lục tối, chúng còn nhỏ và hẹp hơn các đốm và hoa văn của loài trên. Mặt dưới: màu nâu đỏ nhạt tím tối, có những hàng đốm đen ánh xanh lục chạy dọc theo các dải trắng ở giữa cánh và gần mép ngoài của hai cánh. . Dạng mùa mưa được tô thêm màu tím nổi bật. Sải cánh: 50 -60mm.

Sinh học sinh thái:

Tương tự như loài Athyma selenophora và loài này cũng hiếm gặp. Sống ở nơi có độ cao thấp trong các khu rừng và phổ biến hơn ở các trảng cỏ, bụi cây.

Phân bố: Bắc Ấn Độ, Mianma,Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào, Việt Nam.

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

B.3.313- BƯỚM TRUNG SỸ ĐỐM

 





Sưu tập :

B.3.313- Bướm Trung sỹ đốm – Athyma sulpitia

Athyma sulpitia, trung sĩ đốm, là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Athyma, Tông Limenitidini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.312- BƯỚM SỌC TRẮNG VẠCH ĐỎ

 





Sưu tập : 

 

B.3.312- Bướm sọc trắng vạch đỏ - Athyma selenophora

 

Đặc điểm nhận dạng:

Giống Athyma có kiểu màu sắc tương tự giống Neptis, nền đen với các đốm trắng xếp thành băng ở mặt trên cánh, mặt dưới thường có màu nâu, nâu đỏ với các đốm, băng trắng tương ứng với mặt trên. Tuy nhiên chúng có những đặc điểm cấu tạo cơ thể khác biệt rõ rệt so với giống Neptis: cánh rộng hơn; râu khá dài so với thân, chắc và thẳng; thân mập chắc. Khối cơ vận động cánh rất phát triển khiến cho phần ngực của loài này lớn. Với đặc điểm cấu tạo như vậy, các loài trong giống này có thể bay rất nhanh, cách bay khác hẳn giống Neptis, cánh đập nhanh và gắt.

Athyma selenophora, một loài cũng rất phổ biến trong rừng, khá dễ nhận diện với một băng trắng rộng chạy từ giữa cánh trước đến cánh sau con đực và con cái có số hoa văn và cách bài trí ở mặt trên cánh rất khác nhau. Gần chót cánh trước có vài đốm trắng. Trong vùng trung tâm và ô cánh trước có một vạch đỏ, đôi khi đứt đoạn. Mặt dưới con đực có màu nâu đất son hoặc nâu ánh tím lục cùng với các hoa văn nổi bật, màu trắng là chính với một ít chấm đen mờ chạy dọc theo các dải trắng. Con cái của loài Athyma selenophora không hề có màu cam, có các hàng đốm màu trắng ngà rõ nét và có vạch trong ô cánh trước tạo thành các đốm hơi dứt đoạn cũng màu trắng, các đốm hơi tách ra, kích thước lớn hơn. Con cái của các loài trong giống Athyma rất hiếm gặp và thường có các hoa văn và cách bài trí ở mặt trên khác hẳn so với con đực. Sải cánh: 60 - 70mm.

Sinh học sinh thái:

Giống Athyma thuộc nhóm bướm khá cảnh giác. Khi người quan sát tiến gần khoảng 3-4 mét, nó thường bay ra xa rồi lại đậu xuống. Người quan sát đến gần lần nữa, nó lại bay ra xa. Chu kỳ này có thể lặp đi lặp lại rất lâu trước khi tiếp cận được gần con bướm. Khi thực sự hốt hoảng, nó bay rất nhanh và thường mất hút. Các loài trong giống Athyma sống đơn lẻ, thường chỉ gặp một vài cá thể bay từng chặng ngắn sát mặt đất, dọc đường mòn trong rừng để tìm hút chất khoáng. Athyma perius là loài duy nhất thường gặp ở dạng sinh cảnh cây bụi, rừng thứ sinh, khu vực đô thị. Phần lớn các loài khác chỉ gặp trong rừng tốt. Sâu giống Athyma được ghi nhận đẻ trứng trên một số loài cây thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae như giống cây Sóc Glochidion sp., Chùm ruột - Phyllanthus acidus., hoặc họ Cà phê Rubiaceae như giống cây Bướm bạc Mussaenda pubescens. Cây thức ăn của loài Athyma selenophora còn là Adina pilulifera, Adina cordifolia, Mussaend pubescens.

Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam. Phân bố rộng rãi trên toàn Việt Nam.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Có phổ phân bố rộng nhưng không thường gặp. Đây là một trong những loài bướm Giáp có thân hình khỏe và đẹp. Cần bảo vệ tốt rừng nguyên sinh nơi chúng ưa thích sống nhất. Có thể nhân nuôi loài này trong trang trại. 

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

B.3.311- BƯỚM ĐÔ ĐỐC RUFULA

 





Sưu tập :

B.3.311- Bướm Đô đốc Rufula – Athyma rufula

Athyma rufula, trung sĩ Andaman, là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Athyma, Tông Limenitidini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2020

B.3.310- BƯỚM TRUNG SỸ NHÂN VIÊN MÃ LAI.

 





Sưu tập :
B.3.310- Bướm Trung sĩ nhân viên Mã Lai – Athyma reta

Athyma reta, trung sĩ nhân viên Mã Lai, là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Athyma, Tông Limenitidini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.309- BƯỚM THƯỢNG SỸ NHIỀU RĂNG

 





 

Sưu tập : 

 

B.3.309- Bướm thượng sỹ nhiều răng - Athyma ranga

 

Đặc điểm nhận dạng: Loài này đặc biệt có số lượng đốm các kiểu cực kỳ dày đặc nên không còn có thể nhầm lẫn với các loài của giống Neptis và đây cũng là đặc điểm khác xa so với các loài khác cùng giống Athyma. Đặc biệt là ở con đực dạng mùa ẩm và con cái trông rất giống nhau: các đốm như những chiếc răng xếp thành hàng dày và các hàng lại chạy liền kề nhau theo bề ngang của cánh làm cho màu nền đen nâu còn lại rất ít và chiếm diện tích không đáng kể trên bề mặt các cánh. Mặt trên: con đực: thiếu dải trung tâm ở cánh trước, thay vào đó là các đốm mờ màu xanh nhạt, và các đốm ở vùng giữa gần mép ngoài cánh ở khoảng 4 biến mất, hoặc chỉ còn là một chấm nhỏ. Dải giữa cánh sau cong và đốm ở khoảng 7 tách biệt so với những đốm còn lại; các đốm ở vùng giữa gần mép ngoài cánh bị bôi bẩn bằng màu đen; con cái: các đốm ở vùng giữa gần mép ngoài cánh trắng hơn ở con đực. Mặt dưới: Vệt cánh trước đứt gãy thành các khúc và những điểm trang trí khác màu trắng ở cả hai cánh nổi bật và khá lớn, vùng gốc cánh có màu xanh lục nhạt.  Sải cánh : 50 -55mm.

Sinh học sinh thái: Đây là loài ít phổ biến ở rừng phục hồi thứ sinh, ở bìa rừng và gần các sông suối ở độ cao vừa phải và thấp. Bướm bị hấp dẫn bởi một số cây có hoa. Chúng xuất hiện quanh năm và bướm cái đẻ trứng trên một số cây thuộc chi Bọt ếch họ Thầu dầu Euphobiaceae. Glochidion wrightii, G.macrophyllum, Phylllanthus sp.

Phân bố: Ấn độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Phân bố tương tự như A.nefte, nhưng hiếm hơn

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ: Là loài có phổ phân bố hẹp và hiếm gặp. Đây là loài có màu sắc, hoa văn khá đặc biệt trong giống Athyma, vừa chắc khỏe vừa đẹp và rực rỡ. Bảo vệ rừng là biện pháp tốt nhất để bảo tồn và tạo điều kiện cho chúng phát triển. 

 

Nguồn : SVRVN &  Internet

 

 

B.3.308- BƯỚM ĐÔ ĐỐC PUNCTATA

 




Sưu tập :

B.3.308- Bướm Đô đốc Punctata – Athyma punctata

Athyma punctata là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Athyma, Tông Limenitidini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở Palearctic. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc, mang trên mình những đốm màu tím hơi trắng trên mặt đất đen, gợi nhớ đến loài Hypolimnas misippus như trong trường hợp của Limenitis albomaculata. Mặt dưới màu nâu, các vết tương tự như trên, nhưng rộng hơn, và đốm đĩa ở cánh sau được mở rộng thành một dải rộng. Con cái về cơ bản là khác nhau, các vết màu nâu trên nền đất tối hơn mang đặc điểm chung của chi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.307- BƯỚM TRUNG SỸ KHÔNG GIÁN ĐOẠN





Sưu tập :

B.3.307- Bướm Trung sỹ không gián đoạn – Athyma pravara

Athyma pravara, trung sĩ không gián đoạn, là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Athyma, Tông Limenitidini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae là một loài bướm chân bàn chải được tìm thấy ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nguồn : Wikipedia & Internet