Chủ Nhật, 31 tháng 3, 2013

LÔ CỐT CAO CẢM TÁC




LÔ CỐT CAO CẢM TÁC

Lù lù một khối cái chi đây?

Có phải con cưng của Mỹ-Tây?

Sao trước thét gào hùng hổ thế?

Mà nay ủ rũ não nề thay!

Thương cha U.S. hoài công dựng

Tiếc mẹ Phăng se phí sức xây

Hỡi lũ xâm lăng đầy khát vọng

Đòn đau hãy nhớ nước Nam này!


BXP  23.4.1987

Nhà có mái đỏ cạnh Lô cốt cao là nhà tôi ở.

Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2013

876- TRÂM SƠ RI





TRÂM SƠ RI

Cây bụi nhỏ, lá phiến xoan bầu dục
Hoa cuống dài, mẫu 4, bầu hai ô
Quả mọng, xanh lúc non, đỏ đen khi chín
Vị ngọt, ăn tươi hay làm mứt, ngâm chua.

BXP

Sưu tập

Trâm sơ ri - Eugenia uniflora, Chi  Syzygium - Trâm, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim (chi Eugenia đồng danh chi Syzygium)

Mô tả: Cây bụi nhỏ, có các nhánh trải ra. Lá phiến xoan bầu dục, màu lục bóng. Hoa trên cuống dài, mảnh ở nách lá; lá đài 4; cánh hoa 4, màu trắng; nhị nhiều, bầu 2 ô. Quả mọng, lúc non màu xanh rồi chuyển màu dần tới đỏ và  đen khi chín, có 8 cạnh tròn; nạc chua tới ngọt, thơm mùi xoài; hạt 1 hoặc 2-3.
Nơi mọc: Loài của Nam Mỹ (Brazin) được nhập trồng ở một số nơi như Hà Nội, Huế...
Công dụng: Quả Trâm sơ ri dùng để ăn tươi hoặc làm mứt, nước quả đông, đồ gia vị hay ngâm chua.

875- TRÂM VỎ ĐỎ





TRÂM VỎ ĐỎ

Cây gỗ trung, lá xoan tròn, tù gốc
Cụm hoa bông ở nách lá, đầu cành
Cánh hoa trắng, quả hình cầu, có sáp
Cây làm thuốc, trị phong thấp, giang mai.

BXP

Sưu tập

Trâm vỏ đỏ - Syzygium zeylanicum, Chi  Syzygium - Trâm, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây gỗ trung, nhành màu vàng cam, thường nứt vỏ. Lá xoan, tròn hay tù ở gốc, đầu nhọn dài, sáng bóng và nhạt ở trên; cuống lá rất ngắn. Cụm hoa ở nách và ở ngọn, gần như dạng bông, gồm 3-5 hoa gần như không cuống; lá đài cao 1mm; cánh hoa trắng dính nhau và rụng một lượt. Quả hình cầu, có sáp, màu trắng. Hạt đơn độc.
Hoa tháng 3-4, quả tháng 6-7.
Nơi mọc: Chỉ gặp ở các tỉnh phía Nam nước ta, từ KonTum vào Nam.
Công dụng: Quả thơm dịu, mùi giống như mùi chanh. Từ vỏ cây, chiết được một chất màu đỏ dùng để nhuộm lưới đánh cá được bền màu. Gỗ cũng dùng nhuộm màu đỏ.
Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại thuốc khác để trị lỵ. Cây dùng làm thuốc xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.

874- VỐI RỪNG





VỐI RỪNG

Lá bầu dục, sẫm trên, nhạt dưới
Hoa không cuống, dạng tháp, mọc chùm
Nạc quả xanh vàng - thuộc loại quả ngon
Lá, hạt, vỏ tươi-khô đều chữa bệnh.

BXP

Sưu tập

Vối rừng, Trâm mốc - Syzygium cumini, Chi  Syzygium - Trâm, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây gỗ lớn. Lá bầu dục, tròn hay thót nhọn ở gốc, rất tù ở đầu, bóng và sẫm ở trên, nhạt màu ở dưới, mỏng nhưng cứng, có điểm tuyến. Hoa thành cụm hoa dạng tháp, gần như không cuống, ở nách các lá đã rụng. Quả thuôn hay hơi cong, thắt lại dưới chỗ lõm ở đỉnh, màu tím tối, nạc màu xanh - vàng tới tím, thường không mùi, hơi se, chua. Hạt 0-5, thuôn, màu xanh tới nâu.
Hoa tháng 3-5.  
Nơi mọc: Ở nước ta cây mọc nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Cũng thường được trồng lấy quả ăn.
Công dụng: Vị đắng, chát, tính bình. Quả bằng quả ôliu, có màu tía, hạch xanh. Vỏ quả nhẵn, mỏng, bóc dễ dàng. Thịt quả đo đỏ, vị chua chua, là loại quả ngon trong các loại Roi, mận...
Lá, hạt, vỏ tươi-khô đều dùng chữa bệnh.

873- ĐINH HƯƠNG






ĐINH HƯƠNG

Lá bầu dục, bầu hoa đỏ thẫm
Nhị trắng, nhiều. Chồi hoa xanh lục đến đỏ tươi
Gia vị khắp Á, Âu - sánh với vàng 10
Ấm tỳ vị, bổ dương, bổ thận.

BXP

Sưu tập

Đinh hương - Syzygium aromaticum, Chi Trâm - Syzygium, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây thường xanh, cao từ 10–20 m, lá hình bầu dục lớn. Bầu hoa màu đỏ thẫm mọc thành cụm ở đầu cành, nhị nhiều, mầu trắng. Các chồi hoa ban đầu có màu nhạt và dần dần trở thành màu lục, sau đó chúng phát triển thành màu đỏ tươi, là khi chúng đã có thể thu hoạch. Các hoa được thu hoạch khi chúng dài khoảng 1,5–2 cm, bao gồm đài hoa dài, căng ra thành bốn lá đài hoa và bốn cánh hoa không nở tạo thành viên tròn nhỏ ở trung tâm.
Nơi mọc: Nó có nguồn gốc ở Indonesia và được sử dụng như một loại gia vị gần như trong mọi nền văn hóa ẩm thực.
Công dụng: Dùng trong nấu ăn hoặc là ở dạng nguyên vẹn hay ở dạng nghiền thành bột, do nó tạo mùi rất mạnh cho nên chỉ cần dùng rất ít. Gia vị làm từ đinh hương được dùng khắp Á, Âu. Vào cuối thế kỷ 15, người Bồ Đào Nha đã đem một lượng lớn đinh hương vào châu Âu, khi đó là một trong các gia vị có giá trị nhất, một kg đinh hương trị giá khoảng 7 g vàng. Tại Anh, thế kỷ 17-18, đinh hương có giá trị bằng khối vàng cùng trọng lượng.

872- SẮN THUYỀN






SẮN THUYỀN

Lá mọc đối từng đôi, hình bầu dục
Hoa thành chùm ở nách lá, hình lê
Loài cây vùng Lào, Việt, Campuchia
Trị đường ruột, lỵ kinh niên đặc hiệu.

BXP

Sưu tập

Sắn thuyền - Syzygium polyanthum, Chi Trâm - Syzygium, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây nhỡ, thân thẳng đứng. Cành mảnh và dài, lúc đầu dẹt về sau hình trụ, màu nâu nhạt. Lá mọc đối từng đôi, phiến lá hình bầu dục, đầu và gốc nhọn, mặt dưới nhạt, có những điểm tuyến, mép nguyên. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, nụ hoa hình quả lê, gần hình cầu. Quả xếp từng chùm, khi chín có màu tím đỏ.
Mùa hoa quả: hè, thu, nhưng thay đổi theo từng vùng, có nơi ra hoa kết quả từ tháng 1-3.
Nơi mọc: Cây mọc hoang dựa rạch và đồng bằng từ Cao Bằng đến các tỉnh Nam bộ Việt Nam. Cũng được trồng khắp nơi ở nước ta.
Công dụng: Lá non dùng ăn gỏi; quả ngọt hơi chua mùi thơm. Lá đắp chỗ sưng và vết thương mau lành, vỏ chữa tả lỵ. Một số nơi như bệnh viện Việt Tiệp (Hải Phòng) dùng lá Sắn thuyền tươi giã nát đắp chữa vết thương chảy mủ dai dẳng, bỏng, vết mổ nhiễm trùng, gãy xương hở, hoại tử da.. có kết quả.

871- ĐÀO KIM NHƯỠNG





ĐÀO KIM NHƯỠNG

Hoa mầu trắng, lá xanh đen
Em là cây bụi lâu niên gây trồng
Gốc quê miền biển Địa Trung
Cây dùng thuốc bổ, khử trùng, bệnh da...

BXP

Sưu tập

Đào kim nhưỡng - Myrtus communis, Chi Myrtus - Đào kim nương, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Là cây bụi lâu năm cao 3m, lá mầu xanh đen, hoa mầu trắng, quả mọng mầu tím đen.
Nơi mọc: Gốc Địa Trung Hải được trồng để lấy dầu
Công dụng: Tính hăng, bổ, khử trùng. Thuốc sắc lá dùng trị bệnh ngoài da. Cây dùng làm thuốc.

870- VỐI





VỐI

Em là con gái thôn quê
Thua màu thanh lịch chi chè cao sang
Vốn là thức uống dân gian
Lá, hoa, thân, vỏ...giải nan bệnh người.

BXP

Sưu tập

Vối - Cleistocalyx operculatus, Chi Cleistocalyx - Vối, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim (đồng nghĩa: Cleistocalyx operculatus - Eugenia operculata - Syzygium nervossum - Syzygium operculatum)

Mô tả: Cây gỗ trung bình, vỏ màu nâu đen, nứt dọc, cành nhánh nhiều vảy. Lá hình trái xoan, phiến dày, cuống ngắn, lá già có chấm đen ở mặt dưới. Hoa nhỏ, màu trắng lục, họp thành cụm 3 - 5 hoa ở nách lá. Nụ hoa dài, 4 cánh, nhiều nhị. Quả hình cầu hay bầu dục, nhăn nheo, khi chín màu tím.
Ra hoa tháng 5 - 7.
Nơi mọc: Tại Việt Nam, cây được trồng ven bờ ao, bờ suối ở miền Bắc.
Công dụng: Gỗ dùng làm nông cụ và trong xây dựng. Vỏ chát dùng nhuộm đen. Lá và nụ để làm nước vối.

869- THANH HAO

























thanh hao hoa vàng







THANH HAO

Em Thanh hao, nhỏ nhoi cây bụi
Phiến lá hình sợi mọc đối nhau
Hoa mầu trắng, nhỏ, hơi nhọn đầu
Chữa bế kinh, lở sưng, phong thấp...

BXP

Sưu tập

Thanh hao - Baeckea fruttescens, Chi Baeckea Thanh hao, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây bụi cao 0,5-2m. Thân mềm, phân nhánh từ gốc, mùi thơm. Lá mọc đối, hình sợi hẹp, không có cuống, nhẵn bóng, phiến có tuyến mờ nâu, chỉ có một gân giữa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở nách lá; ống dài chia 4-5 thuỳ hình tam giác hơi nhọn đầu; cánh tràng tròn, rời nhau, nhị 8-10 có chỉ nhị ngắn; bầu dưới, 3 ô, rất nhiều noãn. Quả nang mở theo đường nứt ngang; hạt có cạnh.
Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 8.  
Nơi mọc: Cây mọc rất nhiều trên các đồi khô từ Hà Bắc, Quảng Ninh... đến Thừa Thiên - Huế, Quang Nam - Ðà Nẵng, Phú Yên.
Công dụng: Vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ẩm, thường dùng chữa phong thấp đau xương, đau bụng lạnh dạ, nôn, ỉa, lở ngứa, bế kinh v.v..

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2013

868- ỔI






ỔI

Trái ổi miền quê với tuổi thơ
Dù đi vạn nẻo chẳng phai mờ
Thơm thơm, ngọt ngọt - Hồn quê đấy!
Chắp cánh phương trời vạn ước mơ!

BXP

Sưu tập
Ổi - Psidium guajava, Chi Psidium - Ổi, họ Myrtaceae - họ đào kim nương, sim, bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim

Mô tả: Cây nhỡ cao 5-10m. Vỏ nhẵn, mỏng, khi già bong từng mảng lớn. Cành non vuông, có nhiều lông mềm, về sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối, thuôn hay hình trái xoan, gốc tù hay gần tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa trắng, mọc đơn độc hay tập trung 2-3 cái thành cụm ở nách lá. Quả mọng hình cầu, chứa rất nhiều hạt hình bầu dục. Ðài hoa tồn tại trên quả.
Nơi mọc: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới được trồng rộng rãi ở nhiều nơi. Có khi gặp ở trạng thái hoang dại.
Công dụng: Vị ngọt và chát, tính bình; Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hoá. Lá tươi dùng trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét.