Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015

B.975- ĐẠI BÀNG PENNATUS





Sưu tập :

Đại bàng Pennatus - Hieraaetus pennatus, chi Hieraaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Đại bàng Pennatus - Hieraaetus pennatus là một loài chim trong họ Accipitridae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.974- ĐẠI BÀNG MORPHNOIDES





Sưu tập :

Đại bàng Morphnoides - Hieraaetus morphnoides, chi Hieraaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Đại bàng Morphnoides - Hieraaetus morphnoides là một loài chim trong họ Accipitridae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.973- ĐẠI BÀNG AYRESII





Sưu tập :

Đại bàng Ayresii - Hieraaetus ayresii, chi Hieraaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Đại bàng Ayresii - Hieraaetus ayresii một con đại bàng đặc biệt nhỏ, xác định bởi phần lớn trên lưng màu đen, tương phản nhẹ nhàng với phần dưới màu trắng được variably hoa văn với những đốm đen vệt. Nó có chân có nhiều lông, mào nhẹ, nam giới một cái trán trắng nữ lớn hơn thường thiếu. Chim chưa trưởng thành nói chung là màu xám với màu nâu ở trên, đã mờ nhạt sọc, dưới bụng nhạt màu đỏ heo


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.972- ĐẠI BÀNG MÃ LAI





Sưu tập :

Đại bàng mã lai - Ictinaetus malayenis, chi Ictinaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chim trưởng thành: Bộ lông màu nâu đen nhạt, mặt bụng hơi nhạt hơn mặt lưng. Một điểm dưới mắt và trước mắt trắng xỉn, các lông có lẫn đen. Đuôi đen nhạt có vằn xám.
Chim non: Màu hơi nhạt hơn, lông ở đầu, gáy và cổ có mút nâu hung nhạt. Trên đuôi có vệt trắng. Họng, ngực có điểm nâu hung hình bầu dục. Bụng và sườn có vạch nâu thẫm ở giữa lông. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen. Da góc mỏ và góc mép mỏ vàng. Chân vàng.
Kích thước: Cánh: 545 - 600; đuôi: 303 - 340; giò: 80 - 90; mỏ: 45 - 54mm.
Phân bố: Loài đại bàng, này phân bố ở Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Xumatra, Bocnêô, Java và các đảo lân cận.
Việt Nam đã bắt được Loài này ở Vĩnh phú (Tam đảo), Lai Châu, Quảng Nam, Kontum, Bà Rịa, Tây Ninh và châu Đốc.                 


Nguồn : SVRVN T1.16, hình Internet

B.971- ĐẠI BÀNG MÀO DÀI





Sưu tập :

Đại bàng mào dài - Ictinaetus occipitalis, chi Ictinaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chi Lophaetus là đồng nghĩa muộn của Ictinaetus. Loài duy nhất của chi Lophaetus là đại bàng mào dài (Lophaetus occipitalis), hiện nay có danh pháp Ictinaetus occipitalis
Đài bàng mào dài - Lophaetus occipitalis là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp Châu Phi, trong khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi và những khu vực khô cằn. Chúng khá phổ biến ở trong các khu vực miền đông Châu Phi Đây là loài chim săn mồi duy nhất trong chi Lophaetus thuộc Họ Ưng.
Đại bàng mào dài có bộ lông màu nâu sẫm đến đen gần như hoàn toàn, ngoại trừ một cái đuôi màu xám lẫn màu trắng, lông chân trắng và những dải trắng dài trên cánh. Con mái đôi khi có vệt màu sẫm ở chân, có thể phụ thuộc vào tuổi tác. Trên đầu của chúng có một túm lông dài và mềm, gọi là mào, thường ngắn hơn ở con mái. Đôi mắt vàng hoặc nâu đỏ. Mỏ màu tối với phần sát miệng màu vàng. Bàn chân có màu vàng với móng vuốt thon nhỏ. Đôi cánh dài và rộng. Con non tương tự như con trưởng thành, nhưng có màu sắc nhạt hơn và có mào ngắn hơn, đặc biệt là con mái. Đôi mắt của con non có màu xám.
Chiều dài của đại bàng mào dài 53–58 cm, sải cánh khoảng 112–129 cm. Con trống có khối lượng 912 g-1,3 kg, con mái lớn hơn khoảng 1,3-1,5 kg


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2015

B.970- ĐẠI BÀNG MARTIAL





Sưu tập :

Đại bàng Martial - Polemaetus bellicosus, chi Polemaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Đại bàng Martial - Polemaetus bellicosus, là một loài đại bàng lớn được tìm thấy trong môi trường sống mở và bán mở của châu Phi hạ Sahara. Nó là thành viên duy nhất của chi Polemaetus trong họ Accipitridae.
Đại bàng martial là một loài đại bàng rất lớn, với tổng chiều dài 78–96 cm, trọng lượng 3-6,2 kg và sải cánh dài 188–260 cm, đuôi dài 27,2–32 cm, xương cổ chân 9,7–13 cm. Đây là loài đại bàng lớn nhất châu Phi và lớn thứ năm trên thế giới.
Bộ lông của con trưởng thành gồm các màu xám-nâu tối trên lưng, đầu và phần trên, còn phần dưới cơ thể có màu trắng với các đốm đen-nâu. Các lông dưới cánh có màu nâu. Con mái thường lớn hơn con trống. Con non có màu nhạt, thường là màu trắng trên đầu và ngực, ít đốm ở phần dưới. Cái mỏ rất khỏe, dài khoảng 5,5 cm và đôi chân được phủ kín lông cũng rất mạnh mẽ. Chúng có thị lực rất tốt (gấp 3,0-3,6 lần so với con người), do đó chúng có thể phát hiện con mồi từ một khoảng cách rất xa.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.969- ĐẠI BÀNG BỤNG HUNG





Sưu tập :

Đại bàng bụng hung - Hieraaetus kienerii kienerii, chi Lophotriorchis, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chim trưởng thành: Trên và hai bên đầu, mặt lưng vai và bao cánh đen hơi có ánh. Bao cánh sơ cấp và lông cánh nâu đen nhạt, lông cánh thứ cấp màu nhạt hơn ở phiến lông trong. Đuôi nâu thẫm có vằn nâu xám nhạt, các lông đuôi giữa gần như đồng màu. Cằm, họng và phần trên ngực trắng, ít nhiều phớt hung, ở giữa ngực và hai bên họng có vạch dài màu đen. Phần dưới ngực, sườn, bụng, đùi và dưới đuôi hung thẫm, ở bụng và sườn có vạch đen. Dưới cánh và nách lẫn lộn giữa hung và đen.
Chim non: Mặt lưng nâu; mỗi lông đều có viền màu nhạt hơn. Trên mắt có dải lông mày rộng trắng kéo dài lên đến trán. Má và hai bên có vàng lẫn trắng với những vạch đen ở giữa lông. Đuôi nâu thẫm có vằn ngang rộng màu xám và mút hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, đôi khi phớt hung nâu với ít nhiều dải đen. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám chì với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.
Kích thước: Cánh (đực): 360 - 380, cái: 405 - 433; đuôi: 204 - 242; giò: 76 - 82; mỏ: 33 - 37 mm.
Phân bố: Đại bàng bụng hung phân bố ở phần Đông nam Himalai, Đông nam Ấn Độ, Miến Điện, Mã Lai và Philipin.
Việt Nam: loài này rất hiếm và chỉ mới bắt được ở Kontum.  


Nguồn : SVRVN T1.12, hình Internet

B.968- ĐẠI BÀNG RỪNG CHÂU PHI






Sưu tập :

Đại bàng rừng châu Phi - Stephanoaetus coronatus, chi Stephanoaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Đại bàng rừng châu Phi - Stephanoaetus coronatus, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là trong rừng và các khu vực cây cối ven sông. Nó là thành viên còn tồn tại duy nhất của chi Stephanoaetus. Loài thứ hai, đại bàng rừng Madagaxca (Stephanoaetus mahery), đã tuyệt chủng sau khi con người định cư trên đảo Madagascar. Do tương đồng sinh thái, đại bàng rừng châu Phi có đặc tính sinh học tương đối giống với đại bàng Harpy (Harpia harpyja) ở rừng rậm Nam Mỹ.
Đại bàng rừng châu Phi có tổng chiều dài lên đến 90 cm, hơi nhỏ hơn và có sải cánh ngắn hơn đáng kể so với loài đại bàng lớn nhất của châu Phi, đại bàng martial (Polemaetus bellicosus). Tuy nhiên, chúng được coi là đại bàng mạnh nhất châu Phi khi tính theo trọng lượng con mồi. Nó có thể săn các con mồi động vật có vú như Linh dương bụi rậm (Tragelaphus scriptus), cá biệt có thể nặng hơn 30 kg.
Đại bàng rừng châu Phi rất hung dữ. Chúng sở hữu móng vuốt rất lớn và những cái chân mạnh mẽ, và có thể giết chết con mồi bằng cách bóp vỡ hộp sọ. Trên 90 phần trăm chế độ ăn uống của đại bàng rừng châu Phi là động vật có vú, chủ yếu là động vật móng guốc nhỏ (như linh dương hoẵng, cheo châu Phi), chuột lang hyrax và động vật linh trưởng nhỏ như khỉ. Con mồi là chim và thằn lằn lớn hầu như không đáng kể
Với chiều dài 80–99 cm, đại bàng rừng châu Phi là đại bàng dài thứ 5 còn tồn tại trên thế giới. Con mái có trọng lượng 3,2-4,7 kg, lớn hơn khoảng 10-15% so với con trống, có trọng lượng 2,55-4,12 kg. Cân nặng trung bình được công bố là 3,64 kg hoặc 3,8 kg. Chúng là loài đại bàng nặng thứ 9 hiện đang còn tồn tại trên thế giới. Sải cánh thông thường vào khoảng 1,51-1,81 m, với sải cánh thực lớn nhất của con mái là 1,9 m, tuy nhiên có tuyên bố rằng sải cánh của chúng lên tới 2 m. Sải cánh của loài đại bàng này là khá ngắn so với kích thước của chúng, tương đương với đại bàng nâu (Aquila rapax) hoặc đại bàng bắt rắn ngón chân ngắn (Circaetus gallicus), có trọng lượng bằng khoảng một nửa của chúng. Tuy nhiên, cánh của chúng hơi tròn và khá rộng, ví dụ rộng hơn nhiều so với đại bàng vàng (Aquila chrysaetos). Cấu trúc cánh như vậy giúp cho chúng có khả năng cơ động trong môi trường rừng rậm rạp. Tuy chúng nhẹ hơn và có sải cánh ngắn hơn so với đại bàng martial sống cùng khu vực hạ Sahara, nhưng chúng có tổng chiều dài lớn hơn nhờ đuôi dài hơn, khoảng 30–41 cm, trung bình là 31,5 cm ở con trống và 34,8 cm với con mái. Cỡ mỏ là trung bình so với kích thước cơ thể của nó, với một mẫu vật lớn có chiều dài 5.5 cm từ hốc miệng, 4,5 cm theo sống mũi và 3,3 cm chiều dày mỏ.
Xương cổ chân có chiều dài khiêm tốn so với kích thước một loài chim ăn thịt như nó, khoảng 8,5-10,3 cm, và ngắn hơn so với đại bàng martial. Tuy nhiên, bàn chân và ngón chân là dày hơn và nặng hơn so với đại bàng martial và móng vuốt có vẻ là khá lớn theo cả chiều dài và chiều rộng. Một mẫu vật có chiều dài móng vuốt sau (vuốt lớn nhất của họ này) của chúng là 6,2 cm, ngang với kích thước của đại bàng vàng lớn nhất, trong khi móng vuốt sau dài nhất của một số cá thể nuôi nhốt được tin rằng lên đến 10 cm. Một mẫu vật đại bàng rừng châu Phi có các vuốt phía trước bên trái là 4,74 cm, ngắn hơn khoảng 1 cm so với đại bàng Harpy và hơi nhỏ hơn so với đại bàng Philippines (Pithecophaga jefferyi), tuy rằng con mái của các loài đại bàng này có thể nặng tới gấp đôi so với khối lượng trung bình của đại bàng rừng châu Phi.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.967- DIỀU BẠO CHÚA
















Sưu tập :

Diều đen hay diều bạo chúa - Spizaetus tyrannus, chi Spizaetus Diều Tân thế giới, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều đen hay diều bạo chúa - Spizaetus tyrannus là một loài chim trong họ Accipitridae. Địa bàn cư trú của chúng phân bố từ miền trung Mexico đến phía đông Peru, phía nam của Brazil, và đến phía bắc Argentina. Môi trường sinh sống ưa thích của chúng bao gồm các khu rừng ẩm ướt và ẩm ướt gần các con sông, và một số loại rừng. Loài tương đối có quan hệ gần nhất của nó là diều Ornate có kích cỡ, bề ngoài và hành vi tương tự nhưng sinh sống ở khu vực có độ cao thấp hơn. Diều đen dài 58–70 cm và nặng khoảng 900-1.300 gam. Chúng có bộ lông màu đen với các kiểu bố trí màu khác nhau trên cánh và cơ thể của nó. Lúc bay đuôi nó thường khép lại.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.966- DIỀU HOA MỸ





Sưu tập :

Diều hoa mỹ - Spizaetus ornatus, chi Spizaetus Diều Tân thế giới, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều hoa mỹ - Spizaetus ornatus là một loài chim trong họ Accipitridae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2015

B.965- DIỀU ĐEN TRẮNG





Sưu tập :

Diều đen trắng - Spizaetus melanoleucus, chi Spizaetus Diều Tân thế giới, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều đen trắng - Spizaetus melanoleucus là một loài chim trong họ Accipitridae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.964- DIỀU ĐEN NÂU





Sưu tập :

Diều đen nâu - Spizaetus isidori, chi Spizaetus Diều Tân thế giới, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Spizaetus isidori là một loài chim săn mồi Nam Mỹ trong họ Accipitridae. Đôi khi nó được đặt trong chi Oroaetus đơn loài.
Spizaetus isidori là một loài chim khá lớn với sải cánh khoảng 147–180 cm và chiều dài 60–80 cm. Con trưởng thành có một bộ lông màu đen với màu hạt dẻ ở dưới ngực, bụng và chân. Đuôi màu xám đen và có một sọc trắng. Chúng có đôi mắt màu vàng và cái mào nhọn dài 8–10 cm. Con non có đầu màu xám-trắng và phần dưới nhạt màu hơn so với con trưởng thành. Con non có bộ lông của con trưởng thành sau 4 năm.
Mùa sinh sản của Spizaetus isidori được cho rằng bắt đầu từ tháng hai đến tháng ba khi chúng làm tổ. Tổ được xây dựng ở một vị trí cao trên cây, với kích thước rất lớn khoảng 2 m đường kính và 1 m chiều sâu. Chúng đẻ trứng trong tháng tư và tháng năm và con non nở ra vào tháng tám và tháng chín. Mỗi lứa đẻ 1-2 quả trứng màu trắng có đốm nâu. Thời gian nuôi con nhỏ khoảng 110-130 ngày. 


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.963- DIỀU JAVA





Sưu tập :

Diều Java - Nisaetus bartelsi Stresemann, chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều Java - Nisaetus bartelsi, danh pháp trước đây là Spizaetus bartelsi là một loài chim săn mồi cỡ vừa, dài khoảng 60 cm, có màu nâu tối thuộc Họ Ưng đặc hữu Indonesia ở các khu rừng nhiệt đới ấm Java. Phạm vi phân bố gồm Đông Java gồm đảo Sempu, vườn quốc gia Bromo Tengger Semeru, vườn quốc gia Meru Betiri và vườn quốc gia Alas Purwo. Nó được nuôi nhốt ở các sở thú như Kebun Binatang Bandung. Người ta tin loài này theo chế độ đơn thê. Con mái thường đẻ một trứng ở trong cái tổ trên đọt cây trong rừng. Loài này chủ yếu ăn chim, thằn lằn, trái cây và động vật có vú.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.962- DIỀU BLYTH





Sưu tập :

Diều Blyth - Nisaetus alboniger, chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều Blyth - Nisaetus alboniger là một loài chim săn mồi thuộc họ Accipitridae. Loài này trước đây có danh pháp là Spizaetus alboniger
Chúng sinh sống ở bán đảo Mã Lai, Singapore, Sumatra, Borneo. Nó là một loài chim ở đồng rừng thưa, dù các quần thể ở đảo thì thích rừng rậm hơn. Con mái xây tổ trên cây và đẻ một trứng. Chúng có chiều dài từ 51–58 cm.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.961- DIỀU LEGGE





Sưu tập :

Diều hâu Legge - Nisaetus kelaarti, chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều hâu Legge - Nisaetus kelaarti là một loài chim săn mồi. Giống như tất cả các loài đại bàng, nó thuộc về họ Accipitridae. Nó sống trong tiểu lục địa Ấn Độ, từ miền nam Ấn Độ đến Sri Lanka.
Diều hâu Legge là một kích thước sải cách trung bình. Những cá thể lớn điển hình có phần lưng màu nâu và phần dưới bụng nhạt, với giới hạn trên mặt dưới của lông vũ và đuôi. Bụng được rất nhiều sọc. Sải cánh rất rộng với một cạnh uống cong, và được cấu trúc tại một V cạn trong chuyến bay. Giới tính tương tự nhau, nhưng chim non thường có vết trắng trên đầu.
Diều Legge của trước đây được coi là một phân loài của diều núi, nhưng nó là nhỏ hơn và có lông da bò dưới cánh. Một nghiên cứu năm 2008 dựa trên sự cô lập địa lý và khác biệt trong tiếng hót đề nghị này được coi là một loài đầy đủ, Nisaetus kelaarti với các vệt phần dưới (underpart) nhiều hơn và hình dạng cánh giúp phân biệt loài này với phân loài tương tự. Nó là một con chim của núi rừng, trong đó xây dựng một tổ dính trên cây và thường đẻ một quả trứng duy nhất. Diều Legge của ăn động vật có vú nhỏ, chim và bò sát.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2015

B.960- DIỀU NÚI





Sưu tập :

Diều núi - Nisaetus nipalensis (cũ Spizaetus nipalensis), chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Mô tả: 72 - 80cm (sải cánh 102 - 115cm). Đây là loài diều có mào dựng nên trông rất khoẻ. Thường khó quan sát ở rừng rậm, tuy nhiên thỉnh thoảng có thể gặp ở chỗ trống trải. Khi đậu có thể thấy hai lông dài ở sau gáy, khi bay thấy có đầu to dô ra và đuôi dài (tương tự Diều ăn ong). Nhìn từ phía lưng, hông có hình móng ngựa và đuôi có vằn ngang. ở con đực trưởng thành lưng màu xám xanh.
Nhìn gần thấy ở góc mép mỏ có màu vàng. Chim non có mặt bụng màu xám bạc không rõ, trừ lông cánh thứ cấp màu sẫm, và khác với giống Đại bàng má trắng bởi đầu lớn và nhạt màu hơn cùng với hông màu xám bạc. Thường ồn ào.
Phân bố: Bắc bộ, Bắc và Nam Trung bộ, Nam bộ.
Tình trạng: Chưa rõ tính chất cư trú. Không phổ biến.
Nơi ở: Các vùng rừng núi lên tới độ cao khoảng 2.500 mét so với mặt biển.   


Nguồn : SVRVN T5.44, hình Internet

B.959- DIỀU WALLACE





Sưu tập :

Diều Wallace - Nisaetus nanus, chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Diều Wallace - Nisaetus nanus là một loài chim trong họ Accipitridae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet