Thứ Sáu, 7 tháng 5, 2021

B.3.600- BƯỚM RỪNG MATUMA

 





Sưu tập :

B.3.600- Bướm rừng Maturna – Euphydryas maturna
Euphydryas maturna là một loài bướm rừng thuộc chi Euphydryas, Tông Melitaeini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Bỉ, Bulgaria, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Kazakhstan, Lithuania, Luxembourg, Ba Lan, Romania, Nga, Serbia và Montenegro, và Thụy Điển. Sải cánh từ 35 đến 42 mm. Các mặt trên của cánh có màu cam, với một mô hình phân biệt là các đốm trắng. Các đường gân và mép có màu đen và nâu. Sắc tố ở mặt dưới cánh có màu cam và các chi tiết bị mờ. Các cánh trước thể hiện một loạt các sắc thái khác nhau của màu cam nhạt và đậm, các cánh sau có màu cam với các đốm trắng.
Ấu trùng có chiều dài lên đến 30 mm khi trưởng thành hoàn toàn. Chúng có màu tối với những đốm sáng màu vàng nổi bật. Nhộng có màu trắng với các đốm đen và mụn cóc màu vàng trên bụng.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Tần bì Fraxinus họ Ô liu Oleaceae; chi Kim ngân Lonicera họ Kim ngân Caprifoliaceae, chi Liễu Salix, chi Dương Populus họ Liễu Salicaceae và nhiều loại cây khác nhau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

 Tạm dừng

B.3.599- BƯỚM RỪNG PHAETON

 





Sưu tập :

6- Tông Melitaeini
1- Chi Euphydryas
B.3.599- Bướm rừng Phaeton – Euphydryas phaeton

Euphydryas phaeton là một loài bướm rừng thuộc chi Euphydryas, Tông Melitaeini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó là côn trùng chính thức của Tiểu bang Maryland Hoa Kỳ kể từ năm 1973. Bất chấp tình trạng loài là côn trùng của bang Maryland, quần thể ở Maryland đã phải đối mặt với sự suy giảm đáng kể và hiện đang được Bộ Tài nguyên Thiên nhiên Maryland liệt kê vào danh sách động vật "quý hiếm, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng". Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Chelone và chi Mã đề Plantago họ Mã đề Plantaginaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.598- BƯỚM NÂU SỌC CÁNH VÀNG

 

B.3.598- BƯỚM NÂU SỌC CÁNH VÀNG





Sưu tập :

 

5- Chi Yoma

B.3.598- Bướm nâu sọc cánh vàng - Yoma sabina 

 

Đặc điểm nhận dạng: Bướm có kích thước trung bình, kích thước sải cánh 70 - 80mm. Con đực và con cái có màu sắc gần giống nhau. Con đực có màu sắc đậm hơn và hoa văn mờ. Con cái màu nhạt và hoa văn rất rõ. Con đực có riểm cánh lượn sóng, mép cánh trước cắt thành hình chéo tạo thành đỉnh ngọn. Vùng màu đen gần chót cánh trước có một chấm màu vàng nhỏ. Ngọn cách sau kéo dài ra thành hai thùy ở mỗi bên cánh và một chiếc đuôi ngắn ở ngọn gân số 3. Nền cánh có màu nâu chocolate và có 2 dải băng màu vàng tươi kéo dài ở giữa hai cánh trước và sau. Mép cánh sau có đường lượn sóng màu nâu đen. Mặt dưới cánh cả ở con đực lẫn con cái có màu nâu bạc.

Sinh học, sinh thái: Sống ở rừng nguyên sinh nơi đất thấp, thỉnh thoảng gặp dưới tán rừng thứ sinh có cây gỗ nhỏ, cây bụi. Hay đậu dưới đất, trên lớp lá mục dưới tán rừng hoặc ven các con suối ở những độ cao thấp.Thức ăn của sâu non là cây Quả nổ bò Ruellia repens thuộc họ Ô rô Acanthaceae.

Phân bố: Phân bố từ Indonesia qua Malaysia và Đông Dương đến Australia. Phổ biến ở các khu rừng thường xanh còn tốt ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phươc, Lâm Đồng - Việt Nam.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Là loài có phổ phân bố rộng nhưng ít gặp. Nó có thể đóng vai trò sinh vật chỉ thị hệ sinh thái rừng nguyên sinh còn tốt nên có nhiều lớp lá mục, ven suối và bóng râm - là nơi cư trú mà chúng ưa thích nhất.

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.597- BƯỚM RỪNG TỬ ĐINH HƯƠNG

 





Sưu tập :

B.3.597- Bướm rừng tử đinh hương – Salamis cacta

Bướm rừng tử đinh hương – Salamis cacta là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Benin, Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea, Gabon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda , Rwanda, Ethiopia, Kenya, Tanzania, Malawi, Mozambique và Zimbabwe. Môi trường sống bao gồm rừng, bao gồm cả sinh cảnh rừng bị xáo trộn. Bướm trưởng thành thường bay trong tán rừng, nhưng có thể bay xuống để hút các mảng ẩm ướt hoặc định cư trong các bụi cây. Đôi khi, các cá thể có thể tham gia di cư của các loài khác. Bướm trưởng thành bay quanh năm. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Urera họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Tư, 5 tháng 5, 2021

B.3.596- BƯỚM RỪNG AUGUSTINA

 





Sưu tập :

B.3.596- Bướm rừng Augustina – Salamis augustina

Salamis augustina là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy trên Mauritius và Réunion. Bướm trưởng thành gần giống với euphon Euploea, trong đó nó có thể là một sự bắt chước. Bướm trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 5.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.595- BƯỚM RỪNG ANTEVA

 




Sưu tập :

4- Chi Salamis
B.3.595- Bướm rừng Anteva – Salamis anteva

Salamis anteva là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Madagascar. Môi trường sống bao gồm rừng. Nó là một con bướm có thân màu đen được bao phủ bởi lớp lông màu nâu cam; râu claviform; phía trên các cánh màu cam, cánh trước có viền màu đen tích hợp một điểm màu trắng xanh; cánh sau cũng màu cam và mép dọc theo gân cánh màu nâu - đen. Mặt dưới có màu xám - đen và gợi liên tưởng đến một chiếc lá đã chết, dùng để ngụy trang; một đường màu trắng chạy qua các cánh của mép sau của mép sau của mép trước của cánh trước: giữa "đường" này và thân, các cánh có màu sẫm hơn giữa "đường" và các mép của cánh. Đôi cánh của nó bị uốn cong.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Ba, 4 tháng 5, 2021

B.3.594- BƯỚM XÀ CỪ XANH LAM

 





Sưu tập :

B.3.594- Bướm xà cừ xanh lam – Protogoniomorpha temora

Protogoniomorpha temora là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Congo, Angola, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Tanzania, Kenya, Sudan và Ethiopia. Môi trường sống bao gồm rừng rậm và bụi rậm ven sông.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Heteradelphia, chi Mimulopsis , chi Asystasia, chi Sclerochiton, chi Justicia và chi Mellera họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.593- BƯỚM XÀ CỪ THÔNG THƯỜNG

 



 

Sưu tập :

B.3.593- Bướm xà cừ thông thường – Protogoniomorpha parhassus

Bướm xà cừ thông thườngProtogoniomorpha parhassus là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở các khu vực rừng rậm của châu Phi. Nó là một loài bướm lớn; sải cánh dài 65–80 mm đối với con đực và 75–90 mm đối với con cái. Con đực và con cái giống nhau về màu sắc và hoa văn. Mặt trên cánh màu trắng lục với ánh tím ở dạng mùa mưa, và màu trắng như ngọc ở dạng mùa khô. Cánh trước có đỉnh màu đen, có móc. Các cánh có một vài đốm mắt màu đỏ được viền đen. Có những đốm đen gần lề của cả cánh trước và cánh sau. Mặt dưới của các cánh có màu cơ bản là trắng lục, có các đốm mắt tương ứng với các đốm ở mặt trên.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Asystasia, chi Brillantaisia, chi Isoglossa, chi Mimulopsis và chi Heteradelphia họ Ô rô Acanthaceae

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Hai, 3 tháng 5, 2021

B.3.592- BƯỚM RỪNG XANH ĐẸP PHƯƠNG TÂY

 





Sưu tập :

B.3.592- Bướm rừng xanh đẹp phương Tây – Protogoniomorpha cytora

Bướm rừng xanh đẹp phương Tây Protogoniomorpha cytora là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo và Benin. Sinh cảnh bao gồm các khoảng trống trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh trưởng thành. Ấu trùng ăn các loài thuộc họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.591- BƯỚM RỪNG NGỌC XÀ CỪ

 





Sưu tập :

3- Chi Protogoniomorpha
B.3.591- Bướm rừng ngọc xà cừ – Protogoniomorpha anacardii

Bướm rừng ngọc xà cừ Protogoniomorpha anacardii là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở vùng nhiệt đới châu Phi. Sải cánh dài 55–68 mm đối với con đực và 65–75 mm đối với con cái. Bướm trưởng thành bay quanh năm, đạt cực đại vào mùa hè và mùa thu. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Asystasia, chi Brillantaisia, chi Isoglossa, chi Justicia, chi Mimulopsis và chi Heteradelphia họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Tư, 28 tháng 4, 2021

B.3.590- BƯỚM RỪNG SINUATA

 





Sưu tập :

B.3.590- Bướm rừng Sinuata – Precis sinuata

Precis sinuata là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea, São Tomé và Príncipe, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Rwanda, Burundi, Kenya, Tanzania, Malawi, Zambia và Mozambique.
Môi trường sống bao gồm rừng và rừng.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Platostoma họ Hoa môi Lamiaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.589- BƯỚM RỪNG PELARGA

 




Sưu tập :

B.3.589- Bướm rừng Pelarga – Precis pelarga

Precis pelarga là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, có nguồn gốc từ châu Phi cận Sahara nhiệt đới. Nó có sải cánh dài khoảng 43–51 mm. Một dải rõ ràng hơn vượt qua các cánh trước và cánh sau. Dải này có màu trắng cam vào mùa mưa, trắng hơi xanh vào mùa khô (đa hình theo mùa). Vùng đáy của cánh có màu nâu, trong khi rìa có màu hơi đen, với một loạt các đốm trắng nhỏ. Mặt dưới của các cánh loang lổ, có màu vàng nâu khó hiểu, giống như những chiếc lá đã chết. Ấu trùng ăn các loài thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.588- BƯỚM RỪNG OCTAVIA

 




Sưu tập :

B.3.588- Bướm rừng Octavia – Precis octavia

Precis octavia là một loài bướm rừng đẹp thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó có nguồn gốc từ Châu Phi. Phân loài Precis octavia octavia bay từ Tây Phi, qua Cameroun, Gabon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Zaïre, phía bắc đến Sudan, Ethiopia, Somalia và Zimbabwe. Mùa mưa, có màu cam với sắc phớt hồng và các mảng màu đen ở mặt trên; mùa khô có màu xanh lam sáng với dải màu đỏ sặc sỡ ở phía sau.
Phân loài Precis octavia sesamus cũng có hai dạng theo mùa: mùa hè có màu đỏ với các mảng màu đen, mùa đông có màu xanh lam với một đường vạch đỏ trên cánh.
Ấu trùng ăn các loài thuộc thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.587- BƯỚM RỪNG ĐỐM TRẮNG

 





Sưu tập :

B.3.587- Bướm rừng đốm trắng – Precis limnoria

Bướm rừng đốm trắng – Precis limnoria là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Ả Rập Saudi, Yemen, Ethiopia, Somalia, Kenya và Tanzania. Môi trường sống bao gồm xavan và đất nước bụi gai, đặc biệt là địa hình nhiều đá.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Biến hoa Asystasia họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.586- BƯỚM RỪNG EURODOCE

 




Sưu tập :

B.3.586- Bướm rừng Eurodoce – Precis eurodoce

Precis eurodoce là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Madagascar. Môi trường sống bao gồm rừng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Ba, 27 tháng 4, 2021

B.3.585- BƯỚM RỪNG MÀU NHẠT HƠN

 





Sưu tập :

B.3.585- Bướm rừng màu nhạt hơn – Precis cuama

Bướm rừng màu nhạt hơn Precis cuama là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Cộng hòa Dân chủ Congo (Shaba), miền đông và miền trung Tanzania, Malawi, Zambia, Mozambique và Zimbabwe. Môi trường sống bao gồm xavan và rừng thưa, đặc biệt là ở các khu vực núi đá.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.584- BƯỚM RỪNG COELESTINA

 





Sưu tập :

B.3.584- Bướm rừng Coelestina – Precis coelestina

Precis coelestina là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Nigeria, Cameroon, Angola, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo (Kinshasa, Kasai, Sankuru, Lualaba), Uganda, tây Kenya, nam Sudan, tây Ethiopia và Somalia. Môi trường sống bao gồm các khu vực bán núi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.583- BƯỚM RỪNG HÀNG HOÁ ĐẦM LẦY

 




Sưu tập :

B.3.583- Bướm rừng hàng hóa đầm lầy – Precis ceryne

Bướm rừng hàng hóa đầm lầy Precis ceryne là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, có nguồn gốc từ Châu Phi cận Sahara. Sải cánh: 40–45 mm ở con đực và 42–50 mm ở con cái. Bướm trưởng thành bay từ tháng 12 đến tháng 3 và tháng 4 đến tháng 6 ở hai lứa.

Nguồn : Wikipedia & Internet