Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

1.479- XÀ CĂN THẢO QUẢNG CHÂU



XÀ CĂN THẢO QUẢNG CHÂU

Cây thảo đứng, nhiều cành
Lá bầu dục, đầu nhọn
Tràng hoa trắng, không lông
Quả nang dạng củ ấu.

BXP

Sưu tập

Xà căn thảo Quảng Châu - Ophiorrhiza cantoniensis, chi Ophiorrhiza, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo mọc đứng, phân nhiều cành, cao 40-80cm, không lông. Lá có phiến bầu dục, dài 8-15cm, rộng 3-5cm, đầu thuôn nhọn, gốc từ từ hẹp trên cuống, mỏng, mặt trên màu lục đen, mặt dưới màu vàng nhạt, gân phụ 10-12 cặp, cuống dài 1,5-4cm. Cụm hoa trên cuống dài 6-8cm, ở ngọn nhánh, gồm các xim bò cạp thưa ở đỉnh; hoa cao 12mm; đài có lông mịn, tràng màu trắng, không lông. Quả nang dạng củ ấu, rộng hơn dài gấp 3 lần, độ 9mm.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam và Tây Nam Trung Quốc; cũng có gặp ở dưới tán rừng một số nơi ở miền Bắc nước ta.

Công dụng: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị ho do lao lực, ỉa chảy, tinh thần suy yếu, đòn ngã tổn thương.

1.478- XÀ CĂN THẢO
















XÀ CĂN THẢO

Cây thảo đứng, không lông
Lá mọc đối, phiến thon
Chùm hoa xim bò cạp
Vị ngọt, trị ngã đòn.

BXP

Sưu tập

Xà căn thảo - Ophiorrhiza japonica, chi Ophiorrhiza, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo mọc đứng, cao 12-15cm, có thể đến 40cm, không lông. Lá mọc đối; phiến lá thon, đầu nhọn dài, mỏng; gân phụ 7-10 cặp, lá kèm nhỏ, mau rụng. Chùm hoa mang ít xim bò cạp dài 1-2cm, với 5-10 hoa cao 1,5cm, tràng có ống dài 1,2cm. Quả nang dẹp dẹp, dạng củ ấu, rộng 4,5-8mm; hạt nhỏ có cánh.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Thường mọc ở rừng, hay bám trên đá. Ở nước ta, cây mọc ở Lạng Sơn, Thừa Thiên - Huế vào đến Lâm Ðồng (Ðà Lạt).

Công dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; được dùng trị ho, lao lực thổ huyết, đòn ngã, kinh nguyết không đều. Dùng ngoài giã đắp tùy lượng.

Thứ Sáu, 29 tháng 11, 2013

1.477- GĂNG GAI CONG





















GĂNG GAI CONG

Cây gỗ nhỏ mọc trườn
Có gai nhiều, cong, khoẻ
Hoa xim trắng, mùi thơm
Lá hãm uống giải khát.
BXP

Sưu tập

Găng gai cong, Mo tró, ác ó, nút - Oxyceros horrida, chi Oxyceros, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây nhỏ mọc trườn, có gai nhiều, khoẻ, cong dài 1cm. Lá thuôn, nhọn - tù ở đầu, nhọn sắc ở gốc, dai dai. Hoa trắng, thơm, thành xim dài 3-4cm. Quả mọng, gần hình cầu, có lỗ tổ ong ở đầu, màu đen đen, đường kính 9-10mm, có 2 ô. Hạt 4 hay hơn trong mỗi ô, chìm trong lớp nạc có nhựa và hoá nhầy mạnh, có vỏ mỏng.
Hoa tháng 2-8, quả tháng 3-12.
Nơi mọc: Cây mọc ven rừng, dựa theo ruộng rạch, gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam nước ta. Cũng phân bố ở Ấn Độ, Inđônêxia, Campuchia.

Công dụng: Ở Campuchia, người ta dùng lá sấy trên than hãm uống làm nước giải khát.

1.476- HUỲNH BÁ




HUỲNH BÁ

Cây gỗ, lá bầu dục
Nhọn gốc, màu xanh nâu
Hoa đầu ở ngọn nhánh
Gỗ vàng. Vỏ trị viêm...

BXP

Sưu tập

Huỳnh bá - Nauclea officinalis, chi Nauclea, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)
 
Mô tả: Cây gỗ có kích thước trung bình 4-12m. Lá hình bầu dục, ngọn giáo, nhọn ở gốc, nhọn mũi hay có đuôi ngắn ở chóp, màu xanh nâu nâu, rồi sẫm ở mặt trên, hơi dài; lá kèm đầu tròn cao 6-8mm. Hoa đầu ở ngọn các nhánh, to 1-1,5cm. Quả mọng kép, hình cầu tròn, hạt có áo hạt màu cam.
Hoa tháng 4, quả tháng 5.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Trung quốc, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp tại một số nơi ở miền Nam (Núi Dinh, Trảng Bom).

Công dụng: Gỗ màu vàng da cam nhạt, rất đắng. Vỏ có vị đắng, tính mát; dùng trị viêm amygdal cấp tính; viêm yết hầu, viêm tuyến vú.

1.475- GÁO VÀNG



















GÁO VÀNG

Cây gỗ lớn, cành mọc ngang
Gỗ màu vàng, lá xoan rộng
Cụm hoa nhỏ, có mùi thơm
Vỏ, rễ đắng. Chữa xơ gan...

BXP

Sưu tập

Gáo vàng - Nauclea orientalis  (Sarcocephulus coadunata), chi Nauclea, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao đến 20m. Cành mọc ngang. Vỏ non màu nâu đậm, vỏ cây già màu xám trắng, gỗ vàng. Lá hình xoan rộng, chóp tròn, gốc tròn hay hình tim, dài 8-25cm; cuống tròn lõm ở trên; lá kèm tròn. Cụm hoa hình đầu ở trên một cuống đài mang nhiều hoa nhỏ màu vàng hay màu ngà, có mùi thơm. Quả kép mập, to 2-3cm.
Cây ra hoa tháng 3, có quả chín tháng 7.
Nơi mọc: Ở nước ta, thường mọc ở các trảng, rừng phục hồi, chỗ ẩm mát ven suối vùng đồng bằng tới ven nước lợ. Cũng được trồng lấy gỗ làm ghe. Ta thường bóc vỏ cây dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể chẻ gỗ phơi khô để dùng.
Công dụng: Vỏ cây và rễ đều có vị đắng, có tác dụng bổ, hạ nhiệt.

Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và chữa xơ gan cổ trướng. Dùng 10-15g, sắc uống. Ðể chữa xơ gan, phối hợp với Cỏ sữa. Cỏ xước, mỗi vị 10g.

1.474- GIAM























GIAM

Cây trung bình, lá thuôn, bầu dục
Hoa thành đầu, 2 lá hình dải thuôn
Quả nang, hạt dẹp, hai đầu có cánh
Lá phơi khô, nghiền bột giúp ăn ngon.

BXP

Sưu tập

Giam - Mitragyna speciosa, chi Mitragyna, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây có kích thước trung bình. Lá thuôn hay bầu dục, tròn hay tù ở chóp và ở gốc, dài 4-10cm, rộng 1,5-7cm, màu nâu sẫm và bóng ở mặt trên, sáng hơn và mờ ở mặt dưới, nhẵn, dai. Hoa thành đầu, xếp 3 cái một ở ngọn, đường kính 1,5-2cm, ở gốc có 2 lá hình dải thuôn, dài 3-4cm. Quả nang dạng gốc, dài 5mm, rộng 3mm ở đỉnh. Hạt dẹp, có cánh ở hai đầu.
Cây ra hoa tháng 4.
Nơi mọc: Cây của Ðông Dương, Ấn Độ và Xri Lanka, phổ biến ở miền Nam nước ta.

Công dụng: Lá non rất đắng; nếu phơi khô, nghiền bột và nấu chín có thể dùng làm thức ăn, gây kích thích sự ăn ngon miệng. Ở Ấn Độ vỏ và rễ được dùng trị sốt và cơn đau bụng.

1.473- NHÀU LÁ NHỎ





















NHÀU LÁ NHỎ

Dây leo, lông mịn vàng
Lá mọc đối, xoan ngược
Hoa trắng, cụm hình đầu
Quả hợp xám, vàng đỏ.

BXP

Sưu tập

Nhàu lá nhỏ - Morinda parvifolia, chi Morinda, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Dây leo; cành non có lông mịn màu vàng. Lá mọc đối, phiến lá xoan ngược, dài 2-6cm, rộng 1-1,5cm, gân phụ 4-5 cặp, cuống dài 4-8mm; lá kèm mỏng. Cụm hoa gồm 2-6 đầu nhỏ 5-8mm trên cuống dài 1-2,5cm, mỗi đầu có 4-8 hoa màu trắng; nụ cao 3mm. Quả hợp xám rồi vàng cam hay hồng, đường kính 8-10mm.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta chỉ gặp ở Quảng Bình.

Công dụng: Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị thấp nhiệt sinh ỉa chảy.

1.472- NHÀU LỚN










NHÀU LỚN

Lá hình bầu dục rộng
Hoa trắng hợp thành đầu
Quả nạc, dính với nhau
Công hiệu chữa nhiều bệnh.

BXP

Sưu tập

Nhàu, Nhàu lớn, Nhàu núi, Nhàu rừng - Morinda citrifolia, chi Morinda, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ, hoàn toàn nhẵn. Lá hình bầu dục rộng, ít khi bầu dục thuôn, có góc ở gốc, có mũi nhọn ngắn, nhọn hoặc tù ở chóp, dài 12-30cm, rộng 6-15cm, bóng loáng, dạng màng. Hoa trắng, hợp thành đầu, đường kính 2-4cm. Quả nạc, gồm nhiều quả mọng nhỏ, màu vàng lục nhạt, bóng, dính với nhau, chứa mỗi cái 2 hạch có 1 hạt. Hạt có phôi nhũ cứng.
Nơi mọc: Thường gặp mọc hoang ở nhiều nơi, cũng thường được trồng. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Rễ thường được sử dụng nhiều nhất, phơi hay sấy khô, các bộ phận khác dùng tươi.

Công dụng: Rễ dùng chữa cao huyết áp, nhức mỏi tay chân, đau lưng, sài uốn ván. Nhân dân thường dùng rễ để nhuộm đỏ vải lụa. Lá dùng chữa lỵ, ỉa chảy, cảm sốt và nấu canh ăn cho bổ. Dùng ngoài giã đắp làm lành vết thương, vết loét làm chóng lên da non. Dịch lá được dùng đắp trị bệnh viêm khớp gây đau nhức. Vỏ nấu nước dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ. Quả Nhàu chấm với muối ăn làm dễ tiêu hoá, còn dùng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới. Quả nướng chín ăn chữa kiết lỵ, ho hen, cảm, dùng tốt cho người bị bệnh đái đường và phù thũng.

1.471- ĐƠN MẶT QUỶ








ĐƠN MẶT QUỶ

Cây tỏa hay leo, lá rộng thuôn
Hoa thành đầu, trắng, ống tràng lông
Dính nhau ...quả hạch hình cầu dẹp
Tính nóng, vị cay ... ghẻ lở dùng.

BXP

Sưu tập

Mặt quỷ, Ðơn mặt quỷ, Nhàu tán - Morinda umbellata, chi Morinda, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây mọc toả ra hay leo, tới 10m. Lá hình trái xoan ngược rộng, thuôn, bầu dục, hay hình dải-ngọn giáo, thót lại ở gốc, tù nhọn hay có đuôi và nhọn mũi ở đầu, nhẵn hay có lông ở mặt dưới, gân phụ 4-6 cặp, lá kèm hình tam giác. Hoa xếp thành đầu đường kính khoảng 6mm ở ngọn nhánh hay xếp hình tán. Hoa trắng, tràng có ống có lông ở vùng cổ, thuỳ 4 thon. Quả gồm những hạch dính nhau, gần hình cầu, dẹp, có bề mặt sù xì. Hạt 1 trong mỗi nhân.
Ra hoa hầu như quanh năm.
Nơi mọc: Thường gặp mọc ở các bờ đất dưới chân đồi ven suối, ven rừng đồng bằng, dưới tán các cây gỗ, mọc bò trên các cây bụi ở nơi đất khô trãi nắng miền trung du từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Ninh Bình qua Thanh Hoá, Nghệ An đến Gia Lai.

Công dụng: Vị cay, ngọt, tính hơi nóng. Ðược dùng trị mụn nhọt, lỵ, mẩn ngứa, ghẻ lở ngoài da. Còn dùng tẩy giun sán.