Thứ Năm, 10 tháng 5, 2012

343- MÓC

343- MÓC


Lá móc


MÓC
Hai lần lá kép lông chim
Bông mo phân nhánh, lợp lên...rất dài
Lá em có sợi rất dai
Dùng để khâu nón, áo tơi...đẹp, bền.
BXP
Sưu tập
Móc tên khoa học Caryota urens,chi Caryota,Họ Cau Arecaceae, Bộ Cau Arecales
Cây MócMiền Trung gọi là cây Đồng Đình, Miền Nam gọi là cây Đủng ĐỉnhThân cột thẳng, thường đơn, cao 10-15m, đường kính 40-50cm. Lá to dài 5-6m, hai lần lông chim, thùy lông chim hơi dai, có hình tam giác với mép ngoài dài hơn, có răng không đều về phía trước. Cụm hoa ở nách lá, thành bông mo phân nhánh, dài 30-40cm, bao bởi 4 mo dài 30cm, lợp lên nhau, dài, các nhánh trải ngang, dài 30-40cm. Quả hình cầu lõm, đường kính 12-15mm, màu đỏ khi chín, vỏ quả ngoài hơi dày, vỏ quả trong có nạc ngọt, dễ chịu. Hạt 1-2, hình khối, có nội nhũ sừng. 
Loài phân bố từ Ấn Ðộ tới Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc hoang khá phổ biến ở vùng đồi núi, nhất là ở miền Trung trong rừng thứ sinh vùng trung du, cũng được trồng ở vườn để lấy lá lợp nhà, chằm áo tơi, mũ lá. Bẹ móc có thể thu lượm quanh năm.
Lá có sợi rất dai dùng khâu nón, khâu tơi, làm bàn chải, làm chổi. Thân cây cắt ngang cho một lượng lớn dịch ngọt, mà khi cho bốc hơi một cách đơn giản, người ta được đường và khi thuỷ phân sẽ có rượu cọ, mô mềm của lõi thân chứa nhiều bột cũng tốt như bột cọ loại tốt. Nõn thân này thái nhỏ, luộc qua, bỏ nước hoặc chần qua nước sôi sau đó xào và nấu canh ăn. Quả Móc, nấu ăn không bóc vỏ sẽ gây cảm giác ngứa rát ở môi và lưỡi do có nhiều tinh thể hình kim trong vỏ quả giữa, nhưng tách phần này ra thì quả có vị ngọt, dễ chịu. Người ta thường tẩm giấm ngào với mật để ăn. Bẹ Móc được sử dụng làm thuốc chữa lỵ, ỉa ra máu, bạch đới, rong kinh băng huyết.
Cây Móc mô tả trên là cây móc thường (Caryota urens), nguồn Cây thuốc Việt nam ,Vietnamese medicinal plants, Viet nam medicinal plantstôi đã được biết. Còn câyMóc Cổng Chào Caryota mitis Lour là loài cây cảnh đẹp có nguồn gốc từ Ấn Độ, Mianma, Malaixia, Đông Dương. Cây gỗ mọc bụi nhỏ, đâm chồi nhiều ở gốc, thân mảnh, cao 2 – 3m, có nhiều sợi do bẹ lá để lại. Lá kép lông chim 2 lần, dài trên 2m, cuống chung lớn khía rãnh, lá phụ mọc cách, mép có răng không đều, mép dưới men theo cuống. Cụm hoa dày đặc có 4 – 6 mo lớn dần ở đỉnh. Bông mo dài 30 – 40cm phân nhánh nhiều buông xuống mang hoa dày đặc. Quả hình cầu nhẵn đen, gốc có đài còn lại, 1 hạt. Tên khác: Clustered fish – tail palm, Caryota drageonnant. (Nguồn: Trần Hợp, năm 1998. Cây xanh và cây cảnh)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét