Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

1.987- BÃ THUỐC



BÃ THUỐC

Cây thảo sống dai, lá thuôn hẹp
Tràng chẻ đến gốc, môi dưới xẻ 3 thuỳ
Quả nang hình cầu, chứa nhiều hạt nhỏ
Nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng.

BXP

Sưu tập

Bã thuốc. Dinh cu, Sang dinh - Lobelia nicotianifolia, chi Lobelia, Phân họ Lỗ bình - Lobelioideae, họ hoa chuông Campanulacea, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống dai, thân nhẵn, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, hình ngọn giáo hẹp hay thuôn hay thon ngược, mép có răng mịn, có lông ở hai mặt, gân phụ 10 cặp. Chuỳ hoa ở nách lá hay ngọn thân dài 45cm, cuống hoa dài 1-2cm, đài có các thuỳ hẹp có lông hay không, dài 2cm; tràng chẻ đến gốc, có lông mịn ở mặt trong, môi dưới xẻ 3 thuỳ hẹp, nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang hình cầu đường kính 7-10mm, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu nhạt, hình thấu kính.
Hoa quả tháng 5-7.
Nơi mọc: Cây mọc hoang ở rừng núi, bãi hoang ven đường, ven rừng, một số nơi ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (nhiều nơi). Cũng phân bố ở nhiều nước khác. Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Inđônêxia, Philippin. Có thể thu hái lá vào mùa xuân-hè, lấy nhựa, dùng tươi.
Công dụng: Lá vò ra có mùi của Ngưu bàng, khó chịu và bền. Lá và hạt đều cay, độc, toàn cây cũng có độc, có tác dụng sát khuẩn.
Ở Ấn Độ: Nước hãm lá dùng sát khuẩn, rễ dùng trị bò cạp đốt.

Ta thường dùng nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy, ngày bôi 2-3 lần.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét