Thứ Năm, 21 tháng 3, 2013

842- QUÁI THẢO MỀM

842- QUÁI THẢO MỀM




QUÁI THẢO MỀM

Phiến lá trái xoan, thân gần bốn cạnh
Hoa trắng chùm, hình tim ngược, có lông
Quả hình cầu, với tơ móc hung hung
Em ở Sapa, lá vì người trị bệnh.

BXP

Sưu tập

Quái thảo mềm - Circaea mollis, ChiCircaea, Phân họ Anh thảo chiều Onagroideae, Họ Onagraceae (họ anh thảo chiều), bộ Myrtales Bộ Đào kim nương hay bộ Sim.

Mô tả: Cây thảo, thân hình trụ hay gần 4 cạnh, phân nhánh, có lông mịn. Phiến lá hình trái xoan, nhọn ở đầu, thót lại hoặc tù - tròn ở gốc, có răng cách quãng, ngắn và tù, có lớp lông mịn. Cuống lá có lông.
Cụm hoa chùm có lông mịn. Đài có ống vượt quá bầu; lá đài xoan - bầu dục, có lông hoặc nhẵn. Cánh hoa hình tim ngược, 2 thùy. Đĩa mật lồi bao quanh vòi nhụy ở gốc. Bầu hình quả lê, có nhiều tơ móc, với 2 ô một noãn; vòi hình sợi, đầu nhụy có 2 thùy.
Quả gần hình cầu, với 4 cạnh rõ và với tơ móc màu hung hung, cuống gần bằng quả; 2 ô, mỗi ô 1 hạt. 
Nơi mọc: Ở nước ta có gặp tại Lào Cai (Sa Pa và vùng phụ cận).
Công dụng: Lá giã đắp lên các vết thương cho chóng liền sẹo. Còn ở Quảng Tây (Trung Quốc), toàn cây được dùng trị nội thương, rắn cắn, đau tứ chi; dùng ngoài trị dị ứng ngoài da.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét