Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

1.286- DUNG LÁ TÁO




DUNG LÁ TÁO

Vỏ sần, nhánh mảnh, thân hình trụ
Lá mọc so le, hoa trắng thơm
Quả tròn khi chín màu xanh đậm
Phiền khát, cảm, ho...uống hết đờm.

 BXP

Sưu tập

Dung lá táo - Symplocos chinensis, chi Symplocos, Họ Symplocaceae (họ dung), Bộ Ericales Bộ Thạch nam hay Đỗ quyên (Nhánh 10)

Mô tả: Cây bụi cao 1-2m. Thân hình trụ, vỏ sần sùi, nhánh mảnh, mọc đứng, ban đầu có nhiều lông màu hung, sau nhẵn hay ít lông. Lá mọc so le, hơi cứng, hình trứng, gốc và đầu nhọn hay tù, mép có răng nom như lá táo, gân phụ 4-7 đôi. Hoa họp thành chuỳ ở ngọn; hoa nhiều, trắng, thơm; lá bắc 1 ở gốc cuống hoa; lá bắc con 2 ở đỉnh cuống hoa; đài có 5 thuỳ, có lông ở mép; tràng hoa có 5 cánh gần như rời; nhị khoảng 45; bầu dưới 2 ô. Quả tròn tròn khi chín màu xanh đậm; vỏ quả ngoài nạc, vỏ quả trong hình con quay, hạt 1-2.
Ra hoa vào mùa hè (tháng 3).
Nơi mọc: Loài phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và miền Bắc của nước ta. Thu hái rễ về mùa hè thu, rửa sạch, thái miếng, phơi khô để dùng.

Công dụng: Vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng giải cảm sốt, làm long đờm, khỏi phiền khát.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét