Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013

1.171- THIÊN NIÊN KIỆN




THIÊN NIÊN KIỆN

Tên em ý "ngàn năm tráng kiện"
Hoa bông mo, rễ mập mùi thơm
Bẻ ngang có sợi như kim
Thần kinh, gân cốt, đau xương ưa dùng.

BXP

Sưu tập

Thiên niên kiện - Homalomena occulta, Chi Homalomena, Họ Araceae - ráy, Bộ Alismatales Trạch tả.

ST lại Bài. 299
Mô tả: Thiên niên kiện còn gọi Sơn thục, Thần phục, cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá to mọc từ thân rễ, hình mũi tên, gốc hình tim và có bẹ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch, khi chín màu đỏ.  
Mùa hoa 4-6, quả 8-10.  
Nơi mọc: Cây của miền Malaixia - châu Ðại Dương mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc. Trồng bằng thân rễ.
Công dụng: Vị đắng, cay hơi ngọt, tính nóng.
Hiện nay, Thiên niên kiện là vị thuốc thuốc nhân dân dùng chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại dùng trong người già bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương, kích thích giúp sự tiêu hóa.
Thiên niên kiện là nguyên liệu chế tinh dầu, được dùng trong kĩ nghệ nước hoa và làm nguyên liệu chiết suất linalol.
Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.

1 nhận xét: