Thứ Năm, 1 tháng 3, 2012

289- THẠCH XƯƠNG BỒ

289- THẠCH XƯƠNG BỒ




 
Thạch xương bồ
 lá nhỡ (Acorus gramineus)


[img]http://hue.blogsite.org/huethuong/uploads/phongcanh/2011/hoaTXB.jpg[/img]
THẠCH XƯƠNG BỒ
Tên em gọi Thạch xương bồ
Hoa vàng lục nhạt, có mo kéo dài
Thân thảo, lá đứng, vị cay
Thần kinh suy nhược, ù tai hay dùng.
BXP
Sưu tập
Thạch xương bồ nhỏ tên khoa họcAcorus gramineus Ait, Chi Acorus Xương bồ, họ Acoraceae Xương bồ, Bộ Acorales Xương bồ
Cây thảo lâu năm, mọc ở chỗ lầy; thân rễ to 1,5-2mm. Lá đứng dài 6-10cm, rộng 1-2mm, gân dọc 3. Buồng trên một trục mảnh, có mo kéo dài trục dạng lá; hoa nhỏ, lưỡng tính, màu vàng lục nhạt, nhị 6; bầu 2-3 ô, noãn thẳng. Quả mọng xoan. 
Hoa tháng 6-7, quả tháng 8. 
Loài của Trung Quốc, Ấn Độ, và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở nơi ẩm, dựa suối từ Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, Quảng Nam - Ðà Nẵng đến Khánh Hoà. Cũng thường được trồng ở các hòn non bộ. Thu hái thân rễ vào cuối mùa thu, phơi khô. 
Vị cay, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng phá uế khai khiếu, trục đàm trừ thấp, giải độc, sát trùng, khư phong tiêu thũng, lý khí chỉ thống. 
Ðược dùng trị động kinh, hàn quyết hôn mê, thần kinh hỗn loạn, ù tai hay quên, thần kinh suy nhược, tiêu hoá không bình thường, bệnh còi xương phong hàn thấp tê, mụn nhọt ghẻ nấm, tỳ vị hư hàn, viêm amygdal có mủ. Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét