Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

1.242- NGỌC TRÚC











NGỌC TRÚC

So le, hướng động* giống như thân
Lá mọc phía trên, phía dưới trần
Hoa thuôn, mọc thõng, đôi hay lẻ
Chữa bệnh thấp, đau ...(có tính hàn)

BXP
* Danh từ chuyên ngành: "Thân hướng động âm", nghĩa là hướng động của thân luôn trái với chiều trọng lực, tức là luôn vươn lên phía trên. Lá Ngọc trúc mọc ở phía trên, phía dưới trần, các hoa hình chuông mọc rủ xuống.
 
Sưu tập

Ngọc trúc - Polygonatum odoratum, chi Polygonatum: hoàng tinh (hoàng tinh vòng, hoàng tinh hoa đỏ, Phân họ Nolinoideae - Tóc tiên, Họ Măng tây hay họ Thiên môn đông - Asparagaceae, Bộ Asparagales Măng tây hay Thiên môn đông
Tên đồng nghĩa: Convalaria odorata , Convalaria polygonatum , Polygonatum officinale.

Mô tả: Cây thảo cao 20-50. Thân có gốc, phía dưới trần, phía trên mang lá mọc so le hướng lên trên về cùng một phía của thân, hầu như không cuống, có gân không phân nhánh đồng qui. Hoa thuôn, mọc thõng, riêng lẻ hay từng đôi trên cùng một cuống, ở nách những lá phía trên, về phía kia của thân so với lá. Mỗi hoa có 3 lá đài, 3 cánh hoa dính nhau thành một ống màu trắng, viền xanh, có 5 phiến nhỏ; 6 nhị xếp hai vòng dính nhau trên bao hoa, có chỉ nhị ngắn, nhẵn và bao phấn hướng trong; 3 lá noãn dính nhau thành bầu 3 ô; một vòi nhuỵ chia 3 thuỳ đầu nhuỵ. Quả mọng tròn, đen - lam, chứa 3-6 hạt vàng có chấm sáng. Cây sống dai do có thân rễ, hàng năm cho ra nhánh khi sinh ở chồi ngọn và khi nó rụng đi để lại vết sẹo như vòng trên thân rễ.
Hoa tháng 4-6, quả tháng 8-10.
Nơi mọc: Cây của châu Âu, Bắc Đông và Tây châu Á. Ở nước ta, cũng gặp cây mọc hoang ở chỗ ẩm ướt trong rừng miền núi.
Công dụng: Vị ngọt, tính hơi hàn.: Thường dùng chữa: Thân thể hư yếu, ra nhiều mồ hôi, đái nhiều và đái đường. Họng khô, miệng khát, âm hư phát sốt, ho khô. Mắt đỏ sưng đau, mờ tối. Phong thấp, đau lưng. Đòn ngã, vết thương.

Ghi chú: Người dương suy, âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không được dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét