Thứ Sáu, 26 tháng 7, 2013

1.254- SÂM CAU


SÂM CAU

Lá hẹp thon dài như lá cau
Hoa vàng, lá bắc lợp lên nhau
Vị cay, tính ấm tuy hơi độc
Tinh lạnh, liệt dương tác dụng mau.

BXP

Sưu tập

Sâm cau tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn., chi Curculigo, Hypoxidaceae Họ Hạ trâm, bộ Asparagales (Măng tây)

Họ Hypoxidaceae Họ Hạ trâm
ST lại Bài 322 (Do trước đây chưa có kinh nghiệm, ảnh không hiện nên nay sửa đăng lại)
Mô tả: Sâm cau hay Ngải cau, Cồ nốc lan: Cây thảo sống lâu năm cao 30cm hay hơn. Lá 3-6, hình mũi mác xếp nếp tựa như lá Cau, phiến thon hẹp, cuống dài 10cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ thô màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Hoa màu vàng xếp 3-5 cái thành cụm, trên một trục ngắn nằm trong những lá bắc lợp lên nhau. Quả nang thuôn, chứa 1-4 hạt.  Hoa mùa hè thu.
Nơi mọc: Cây mọc hoang trên các đồi cỏ ven rừng núi nhiều nơi ở miền Bắc. Ở vùng đồi núi Lang Bian cũng có gặp. Đào củ về, rửa sạch, ngâm nước vo gạo để khử độc rồi phơi khô

Công dụng: Vị cay, tính ấm, hơi có độc. Thường được dùng chữa: nam giới tinh lạnh, liệt dương; phụ nữ đái đục, bạch đới, người già đái són lạnh dạ; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét