Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2015

B.969- ĐẠI BÀNG BỤNG HUNG





Sưu tập :

Đại bàng bụng hung - Hieraaetus kienerii kienerii, chi Lophotriorchis, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chim trưởng thành: Trên và hai bên đầu, mặt lưng vai và bao cánh đen hơi có ánh. Bao cánh sơ cấp và lông cánh nâu đen nhạt, lông cánh thứ cấp màu nhạt hơn ở phiến lông trong. Đuôi nâu thẫm có vằn nâu xám nhạt, các lông đuôi giữa gần như đồng màu. Cằm, họng và phần trên ngực trắng, ít nhiều phớt hung, ở giữa ngực và hai bên họng có vạch dài màu đen. Phần dưới ngực, sườn, bụng, đùi và dưới đuôi hung thẫm, ở bụng và sườn có vạch đen. Dưới cánh và nách lẫn lộn giữa hung và đen.
Chim non: Mặt lưng nâu; mỗi lông đều có viền màu nhạt hơn. Trên mắt có dải lông mày rộng trắng kéo dài lên đến trán. Má và hai bên có vàng lẫn trắng với những vạch đen ở giữa lông. Đuôi nâu thẫm có vằn ngang rộng màu xám và mút hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, đôi khi phớt hung nâu với ít nhiều dải đen. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám chì với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.
Kích thước: Cánh (đực): 360 - 380, cái: 405 - 433; đuôi: 204 - 242; giò: 76 - 82; mỏ: 33 - 37 mm.
Phân bố: Đại bàng bụng hung phân bố ở phần Đông nam Himalai, Đông nam Ấn Độ, Miến Điện, Mã Lai và Philipin.
Việt Nam: loài này rất hiếm và chỉ mới bắt được ở Kontum.  


Nguồn : SVRVN T1.12, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét