Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2015

B.960- DIỀU NÚI





Sưu tập :

Diều núi - Nisaetus nipalensis (cũ Spizaetus nipalensis), chi Nisaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Mô tả: 72 - 80cm (sải cánh 102 - 115cm). Đây là loài diều có mào dựng nên trông rất khoẻ. Thường khó quan sát ở rừng rậm, tuy nhiên thỉnh thoảng có thể gặp ở chỗ trống trải. Khi đậu có thể thấy hai lông dài ở sau gáy, khi bay thấy có đầu to dô ra và đuôi dài (tương tự Diều ăn ong). Nhìn từ phía lưng, hông có hình móng ngựa và đuôi có vằn ngang. ở con đực trưởng thành lưng màu xám xanh.
Nhìn gần thấy ở góc mép mỏ có màu vàng. Chim non có mặt bụng màu xám bạc không rõ, trừ lông cánh thứ cấp màu sẫm, và khác với giống Đại bàng má trắng bởi đầu lớn và nhạt màu hơn cùng với hông màu xám bạc. Thường ồn ào.
Phân bố: Bắc bộ, Bắc và Nam Trung bộ, Nam bộ.
Tình trạng: Chưa rõ tính chất cư trú. Không phổ biến.
Nơi ở: Các vùng rừng núi lên tới độ cao khoảng 2.500 mét so với mặt biển.   


Nguồn : SVRVN T5.44, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét