Sưu tập :

Ó tai - Sarcogyps calvus, chi Sarcogyps Ó tai, 3.Phân họ Gypinae Kền kền Cựu thế giới, ó, họ ƯngAccipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chim trưởng thành: Đầu và cổ trụi. Một vòng lông tơ cứng và đen ở xung quanh tai và lơ thơ vài lông ở má. Nhìn chung mặt lưng đen, vai, hông và phần dưới lưng nâu nhạt. Lông cánh sơ cấp nâu nhạt với mút lông đen. Có vệt nâu ở phần dưới cổ. Vòng lông ở cổ và lông mặt bụng đen, các lông có phần gốc trắng lộ ra ngoài ở nhiều chỗ. Phần trên đùi và phần sau sườn phủ lông bông trắng.
Chim non: Đầu và cổ phủ lông bông trắng, cằm, họng và trước cổ nâu xám. Mặt lưng nâu, các lông viền màu nhạt hơn. Lông cánh và đuôi nâu thẫm hơn hay đen nhạt. Phần trên ngực trắng, ngực, phần trước sườn và bụng nâu nhạt, phần sau bụng, sườn và dưới đuôi trắng.
Mắt vàng hay nâu đỏ. Mỏ nâu thẫm, gốc, và mỏ dưới vàng nhạt. Da gốc mỏ, da trần ở đầu và cổ đỏ xỉn. Dái tai thường đỏ tươi. Chân đỏ thẫm.
Kích thước:Cánh: 587 - 625; đuôi: 226 - 257; giò: 108 - 116 mỏ: 74 - 80 mm.
Phân bố: Loài ó tai phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Campuchia, Mã Lai, Việt Nam và Nam Lào.
Việt Nam: loài này có ở Quảng Trị, Kontum, Khánh Hòa, châu Đốc và Hà Tiên.

Nguồn : SVRVN T3.41, hình Internet