Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015

B.971- ĐẠI BÀNG MÀO DÀI





Sưu tập :

Đại bàng mào dài - Ictinaetus occipitalis, chi Ictinaetus, Phân họ Aquilinae, họ Ưng Accipitridae, 14- Bộ Ưng Accipitriformes

Chi Lophaetus là đồng nghĩa muộn của Ictinaetus. Loài duy nhất của chi Lophaetus là đại bàng mào dài (Lophaetus occipitalis), hiện nay có danh pháp Ictinaetus occipitalis
Đài bàng mào dài - Lophaetus occipitalis là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp Châu Phi, trong khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi và những khu vực khô cằn. Chúng khá phổ biến ở trong các khu vực miền đông Châu Phi Đây là loài chim săn mồi duy nhất trong chi Lophaetus thuộc Họ Ưng.
Đại bàng mào dài có bộ lông màu nâu sẫm đến đen gần như hoàn toàn, ngoại trừ một cái đuôi màu xám lẫn màu trắng, lông chân trắng và những dải trắng dài trên cánh. Con mái đôi khi có vệt màu sẫm ở chân, có thể phụ thuộc vào tuổi tác. Trên đầu của chúng có một túm lông dài và mềm, gọi là mào, thường ngắn hơn ở con mái. Đôi mắt vàng hoặc nâu đỏ. Mỏ màu tối với phần sát miệng màu vàng. Bàn chân có màu vàng với móng vuốt thon nhỏ. Đôi cánh dài và rộng. Con non tương tự như con trưởng thành, nhưng có màu sắc nhạt hơn và có mào ngắn hơn, đặc biệt là con mái. Đôi mắt của con non có màu xám.
Chiều dài của đại bàng mào dài 53–58 cm, sải cánh khoảng 112–129 cm. Con trống có khối lượng 912 g-1,3 kg, con mái lớn hơn khoảng 1,3-1,5 kg


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét