Chủ Nhật, 10 tháng 8, 2014

2196- SẢ MAO LƯƠNG


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)

SẢ MAO LƯƠNG

Cây thảo, phân nhánh nhiều
Lá dài, bẹ trắng, rộng
Cụm hoa bông nhỏ, nhiều
Dùng gia vị, làm thuốc.

BXP

Sưu tập mới

Sả, Mao hương - Cymbopogon citratus, Chi Cymbopogon, Họ Cỏ, lúa Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân rễ trắng hoặc hơi tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống.
Nơi mọc: Loài liên nhiệt đới mọc hoang và được trồng lấy củ, lá làm gia vị và làm thuốc. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch và phơi trong râm mát cho khô.  

Công dụng: Vị ngọt, tính ấm, có mùi thơm. Ngoài công dụng dùng làm gia vị, Sả đã được dùng làm thuốc từ lâu đời trong nhân dân ta, Tuệ Tĩnh từng nói về Sả: vị đắng, tính ấm, mùi thơm. Bạt hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp nóng sốt, trị đau bụng lạnh dạ, nôn mửa. Ngày nay, ta dùng Sả chữa: cảm mạo, nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, ỉa chảy, phong thấp tê đau, đòn ngã tổn thương, bụng dạ trướng đau, viêm tai giữa có mủ, ho, cước khí, kinh nguyệt không đều, phù thũng khi có mang. Người ta còn dùng toàn cây Sả chưng cất tinh dầu; tinh dầu Sả dùng khử mùi hôi tanh, xua ruồi muỗi. Dùng xoa ngoài chữa cúm và phòng bệnh truyền nhiễm. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét