Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

1.848- DƯƠNG KỲ THẢO



DƯƠNG KỲ THẢO

Cây thảo sống dai, thân mang hoa mọc đứng
Lá hẹp, rìa phiến chia thành nhiều đoạn rất sâu
Ðầu hoa trắng hay hồng, xếp thành ngù ở ngọn
Chữa mệt mỏi toàn thân, hen suyễn, hành kinh đau...

BXP

Sưu tập

55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)
Họ cúc Asteraceae
Cỏ thi, Dương kỳ thảo, Xương cá - Achillea millefolium, Chi Achillea, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống dai, cao 20-40cm hay hơn, có thân mang hoa mọc đứng, khía rãnh dọc chiều dài. Lá không cuống, hẹp, rìa phiến lại chia ra thành rất nhiều các đoạn rất sâu, nhọn và có răng ở mép. Ðầu hoa màu trắng hay hồng, xếp thành ngù rộng ở ngọn; lá bắc thuôn, rất tù, với một cạnh khỏe ở lưng. Quả bế xoan, thuôn dẹp.
Mùa hoa tháng 6-9.
Nơi mọc: Cây mọc ở vùng núi cao các tỉnh Lao Cai (Sapa), Sơn La và Lâm Ðồng (Ðà Lạt) trong các savan cỏ trên đường đi, rìa rừng và đất hoang. Thu hái cây lúc có hoa, dùng tươi hay phơi trong râm đến khô.

Công dụng: Vị ngọt, đắng, cay, tính hàn, có ít độc. Dùng chữa: Mệt mỏi toàn thân, ăn uống không ngon, trướng bụng, ỉa chảy. Ho, hen suyễn. Kinh nguyệt không thông, hành kinh đau bụng, rối loạn khi mãn kinh. Thấp khớp, thống phong. Sỏi mật và sỏi niệu. Trĩ, sốt liên miên. Dùng ngoài trị bạch đới, lậu, trĩ, đau khớp, viêm da, viêm mủ da, mụn nhọt, nứt da, cầm máu các vết thương, rắn cắn, chó cắn... lấy cây tươi giã đắp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét