Thứ Bảy, 22 tháng 3, 2014

1.864- THƯƠNG TRUẬT



THƯƠNG TRUẬT

Cây thảo lưu niên, rễ thân thành củ
Lá trái xoan thon, mép răng nhọn như gai
Hoa hình ống, tràng hoa trắng, tím
Trị bụng chướng, teo chân, thủy thũng, quáng gà.

BXP

Sưu tập

Thương truật - Atractylodes lancea, Chi Atractylodes, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30-60cm, có thân rễ phát triển thành củ to. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống; các lá ở phía dưới có thùy nhọn; các lá trên hình trái xoan thon, mép có răng nhọn như gai. Cụm hoa đầu ở ngọn thân, có lá bắc to, xẻ lông chim hẹp; trong đầu toàn là hoa hình ống, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt. Quả bế dài; lông mào có răng.
Hoa tháng 8-10, quả tháng 9-11.  
Nơi mọc: Cây của Trung Quốc. Ta đã di thực vào trồng thử, nhưng chưa phát triển đủ để tự túc được. Thu hái củ vào mùa xuân hay mùa thu, thường là vào tháng 7-8. Đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.

Công dụng: Vị cay, tính ấm. Thương truật được dùng trị bụng dạ đầy trướng, ỉa chảy, Thủy thũng, cước khí teo chân, quáng gà. Có thể xông khói để tiêu độc trong nhà, chống sâu bọ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét