Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

1.905- NGỔ TRÂU



















Phân biệt hai loài rau Ngổ:

Rau ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ dại - Enydra fluctuans Lour. (họ cúc Asteraceae)




















Rau om, Ngò om hay Ngổ hương - Limnophila aromatica (họ Hoa mõm sói)

NGỔ TRÂU

Em Ngổ trâu hay là Ngổ đất
Khác với loài Rau ngổ - Ngò om
Hoa em nhiều cánh tỏa tròn
Ngò om năm cánh lại còn ...chìa môi.

BXP

Sưu tập

Rau ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ hương - Enydra fluctuans, Chi Enydra, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo sống nổi hay ngập nước, dài hàng mét, phân cành nhiều, có đốt. Thân hình trụ, có rãnh. Lá mọc đối, không cuống, gốc hơi rộng và ôm lấy thân, mép có răng cưa. Cụm hoa dạng đầu, không cuống bao bởi hai lá bắc hình trái xoan tù, màu lục. Hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản. Quả bế không có mào lông. 
Cây ra hoa từ tháng 11-12 đến tháng 4 năm sau. 
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam tới Inđônêxia. Ở nước ta cây mọc hoang trong các ao hồ, mương máng và cũng được trồng làm rau ăn sống hay nấu canh. 

Công dụng: Vị đắng, tính mát, mùi thơm, không độc. Người ta trồng rau ngổ lấy cành lá non thơm để nấu canh chua, cũng có thẻ ăn sống làm gia vị. Cây được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cầm máu băng huyết, thổ huyết, hạt dùng trị bệnh về gan mật và thần kinh. Lá nghiền đắp vào da trị phát ban, mụn rộp. Liều dùng 12-20g dạng thuốc sắc dùng ngoài không kể liều lượng. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét