Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014

1.898- TRẠCH LAN








TRẠCH LAN

Em, Trạch lan hay Yên bạch Nhật
Mép răng nhọn, phiến lá xoan thon
Hoa đầu tròn, cụm hoa mầu trắng
Vị đắng, cay, trị thấp, phong hàn.

BXP

Sưu tập

Sơn lan, Trạch lan, Yên bạch Nhật - Eupatorium japonicum, Chi Eupatorium, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)

Mô tả: Cây thảo cao 1-2m, có nhánh chẵn. Lá có phiến xoan thon, dài 5-12cm, rộng 2-5cm, mép có răng nhọn, mặt trên màu lục, mặt dưới lục nhạt, có lông; cuống dài 2-4mm. Hoa đầu cao 5mm, gắn thành cụm tròn ở ngọn các nhánh của cụm hoa; bao chung do 2 hàng vẩy màu vàng rơm, không lông, mép mỏng; hoa 5, hình ống màu trắng cao 4mm, đều lưỡng tính. Quả bế có 5 cạnh, không lông, lông mào có khoảng 30 tơ có lông.
Hoa tháng 8-9, quả tháng 9-11.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Việt Nam tới Malaixia. Ở nước ta, cây mọc tại Sapa (Lào Cai) trong cả savan cỏ và dọc đường đi trong rừng, ở độ cao 1500-2200m.

Công dụng: Vị đắng, cay, tính bình. Thường dùng trị ho do phong hàn, đau lưng do hàn thấp, sởi không mọc, thoát giang, kinh nguyệt không đều. Liều dùng 12-20g, dạng thuốc sắc; có thể tán bột uống, dùng ngoài giã đắp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét