Thứ Bảy, 7 tháng 2, 2015

B.287- GÀ LÔI BELI







 



Sưu tập :

Gà lôi beli - Lophura nycthemera beli, Chi Lophura, Họ Trĩ Phasianidae, Bộ Gà Galliformes

Mô tả: Chim đực trưởng thành của 5 phân loài gà lôi trắng (L. Nycthemera Lin) có đặc điểm sai khác hính là càng vào phía Nam nước ta lông đuôi cành ngắn dần, màu trắng của Bộ lông giảm và màu đen của bộ lông tăng lên. Có thể so sánh chiều dài lông đuôi của các phân loài như sau (thứ tự từ Bắc vào Nam):
Lophura nycthemera nycthemera: dài đuôi: chim đực: 550 - 700mm, chim cái: 240 - 320mm
Lophura nycthemera beaulieui: dài đuôi: chim đực: 458 - 365mm
Lophura nycthemera berli         : dài đuôi: chim đực: 380mm
Lophura nycthemera beli          : dài đuôi: chim đực: 350 - 450mm, chim cái: 200 - 220mm
Lophura nycthemera annamensis: dài đuôi: chim đực: 310 - 355mm, chim cái: 215 - 255mm.
Gà lôi beli giống như gà lôi berli, nhưng đuôi trắng hơn. Mắt, mỏ và chân có màu tương tự gà lôi beli: mặt nâu, mỏ nâu xám xanh, da trần quanh mặt đỏ, chân đỏ.
Sinh học: Chưa có số liệu. Có thể các phân loài trên có chung đối tượng thức ăn và đặc tính sinh sản tương tự nhau.
Nơi sống và sinh thái: Nơi ở thích hợp là trong rừng thường xanh ở dạng nguyên sinh và thứ sinh có độ cao từ 500m trở lên. Đã gặp chúng ở độ cao từ 500 - 1000m và trên các đỉnh núi cao từ 1200 - 1800m. Kiếm ăn trên mặt đất và ban đên ngủ trên cây. Gặp chim đực khoe mẽ vào đầu tháng 2.
Phân bố: Việt Nam: Phân loài này chỉ có ở vùng Trung bộ từ nam Quảng Trị đến Quảng Ngãi.
Thế giới: Không có.
Giá trị: Dạng đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Nguồn: SVRVN T6.5, hình Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét