Thứ Năm, 23 tháng 3, 2017

B.77- BƯỚM MA ĐUÔI DÀI XANH LÁ CHUỐI



7- Họ Bướm ma Saturniidae
Đây là một họ khác của bướm nhỏ. Họ  này được phân biệt với tất cả các bướm khác bởi thân chúng ngắn và rộng và tương ứng là những cánh ngắn. Nó trông giống những con ngài hơn là những con bướm, và nay thực ra bao gồm cả một họ phụ riêng biệt (Hesperiodea), khác biệt với những con bướm khác (Papilionoidea). Không giống những họ bướm khác, tất cả các gân cánh trên cánh trước bắt đầu từ gốc cánh hoặc từ ô cánh, tất cả đều không chẻ chạc. Râu chùy hoặc râu móc ở trên đầu cách xa nhau. Một số loài có thế cánh đặc biệt khi bị bắt, các cánh giữ ở vị trí khoảng 45 độ so với thân, trong khi hầu hết các bướm khác đều đóng cánh của chúng lại. Giống họ Lycaenidae, các loài Hesperiid rất khó phân biệt. Hầu hết là màu nâu và màu xám với những vệt sáng hơn. Những loài thuộc nhóm Koruthaialos có những chấm hoặc vạch màu cam ở mặt trên của cánh trước và nhóm Bibasis gồm những loài có những vết màu xanh da trời – xanh lá cây ánh kim.Hesperiids được tìm thấy ở mọi môi trường sống và tốt nhất là sưu tập vào sáng sớm hoặc vào buổi tối bởi vì rất nhiều loài có sở thích hoạt động lúc hoàng hôn.
Nhiều loài dường như cùng một lãnh thổ.Sâu của họ bướm này ăn lá các loại cây khác nhau thuộc nhóm một lá mầm như cỏ (poaceae), trong đó có cả lúa (Oryxa sativa), chuối (giống Múa), họ gừng (Zingiberaceae…) Sâu thường có đầu sậm màu hơn so với thân, nhiều loài tạo thành một cái ống bằng lá cây chủ cuốn lại và chủ yếu ăn lá vào ban đêm. Nhiều giống trong họ này rất phức tạp về mặt phân loại, hầu như không thể nhận diện được bằng quan sát. Đây có lẽ cũng là họ bướm ít được người không chuyên gia quan tâm do kích thước nhỏ, màu sắc không hấp dẫn. Mặc dù vậy, một số loài khá phổ biến và thường gặp. Họ này rất phong phú, có khoảng 250 loài ở Việt Nam. (Chỉ sưu tập 02 loài)

B.77- BƯỚM MA ĐUÔI DÀI XANH LÁ CHUỐI





Sưu tập :

B.77- Bướm ma đuôi dài xanh lá chuối - Argema maenas

Đặc điểm nhận dạng: Bướm lớn, thuộc loài bướm đêm, màu xanh lá chuối non, có đuôi dài. Kích thước sải cánh từ 180 - 190 mm. Con đực có anten dạng lược kép ngắn. Có đôi súc miệng ngắn có cùng màu với bàn chân trước. Con đực có anten ngắn hơn con cái có cùng hình dạng. Con đực nhỏ và thon, có sải cánh hẹp hơn con cái, đuôi con đực dài đuôi hơn con cái, ở cả con đực và con cái có bụng và gốc đều có lông dài, chân giữa nhiều lông nhưng ở con đực bàn chân giữa và bàn chân sau có 2 cựa.
Sinh học, sinh thái: Lúc đầu ấu trùng màu hồng, sau màu xanh phình to, trên phủ lông to, dài và có một số nốt sần lớn. Chúng ăn một loài cây Khế tàu Averrhoa bilimbi. Khi thành nhộng có màu nâu, nằm cuộn trong lá được cuốn làm tổ.
Phân bố: Việt Nam: Trung bộ và Nam bộ.
Thế giới: miền Bắc Ấn Độ đến Malaixia, Java và Sulawesi.
Giá trị sử dụng:
Đẹp về màu sắc lạ, về hình dáng, thường được ưa chuộng trong sưu tập.

Nguồn : SVRVN &  Internet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét