Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2013

945- NGUYỆT QUỚI


















NGUYỆT QUỚI

Em Nguyệt Quới, không phải là Nguyệt Quế
Vòng vinh quang là của chị Lô-ra  *
Em trắng trong, thơm ngát đậm đà
Còn trị bệnh, giúp người thêm sức khỏe.

BXP

* Lauraceae

Sưu tập

Nguyệt quới - Murraya paniculata, Chi Murraya, Họ Rutaceae - họ cam, chanh, cửu lý hương, Bộ Bồ hòn - Sapindales

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, vỏ hơi trăng trắng. Lá kép lông chim lẻ, có 5-9 lá chét mọc so le, nguyên, hình bầu dục ngọn giáo, nhọn ở gốc, bóng láng, dai, có gân chính nổi rõ. Hoa lớn màu trắng vàng, thơm, thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cây. Quả đỏ, nạc, hình cầu hay hình trứng, có đài tồn tại, với 1-2 hạt hơi hoá gỗ.
Nơi mọc: Cây mọc hoang trong các rừng còi, cũng thường được trồng làm cảnh và làm hàng rào vì có hương thơm.
Công dụng: Vị cay, đắng, Thường dùng trị: Đòn ngã tổn thương, phong thấp đau xương; Đau dạ dày và đau răng; Ỉa chảy, kiết lỵ; Sâu bọ và rắn cắn.
Ghi chú: Ở Việt Nam tên Nguyệt quế được dùng để gọi ba loài hoa khác nhau:
1- Nguyệt quế thực thụ hay nguyệt quế Hy Lạp tên khoa học Laurus nobilis, họ Lauraceae Long não, hoa đơn tính khác gốc, mầu vàng lam, rất thơm.
2- Hoa Nguyệt quý hay Hoa Hồng Tàu tên khoa học Rosa chinensis, họ Rosaceae hoa hồng, xếp thứ 5 trong 10 hoa quý.
3- Nguyệt quới - Murraya paniculata, Chi Murraya, Họ Rutaceae - họ cam, chanh, cửu lý hương, Bộ Bồ hòn - Sapindales
Loài này có nhiều trang web gọi là Nguyệt quế, nhưng trong các trang web về thuốc và một số trang web khác thì chỉ rõ là Nguyệt quới. Trong Sưu tập của tôi theo về cây thuốc gọi nó là Nguyệt quới.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét