Thứ Sáu, 3 tháng 2, 2012

2- NHÁNH MAGNOLIIDS 4 bộ


2- NHÁNH MAGNOLIIDS 4 bộ
1-bộ Canellales Bạch quế bì
2-bộ Laurales Long não, Nguyệt quế
3-bộ Magnoliales Mộc lan
4-bộ Piperales Hồ tiêu
1-Bộ Canellales Bạch quế bì

Bộ Canellales bao gồm hai họ Bạch quế bì (Canellaceae) và Lâm tiên (Winteraceae), là những họ trong nhóm thưc vậthạt kín nguyên thủy nhất.
Họ Bạch quế bì (Canellaceae) có 6 chi - 16 loài, là các thực vật thường xanh có hương thơm, chủ yếu là cây thân gỗ và rất ít dạng cây bụi, chúng sản xuất ra các loại tinh dầu. Họ này được tìm thấy tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới của châu Phi và Tân thế giới, bao gồm Nam Mỹ, Tây Ấn và Florida, Đông Phi và Madagascar.
Họ Lâm tiên (Winteraceae) chứa 5 chi với 60-90 loài bao gồm các loại cây gỗ và cây bụi thường xanh sinh sống tại khu vực miền núi nhiệt đới và ôn đới thuộc Malesia, Oceania, miền đông Australia, New Zealand, Madagascar và Tân nhiệt đới. Nhiều loài trong họ này có hương thơm, và vì thế được dùng để sản xuất tinh dầu.

Đông mộc (Drimys winteri)
Đông mộc (Drimys winteri),một loài cây gỗ thân mảnh, bản địa của các khu rừng cận cực Magellan và rừng mưa ôn đới Valdivia tại Chile và Argentina, được trồng như là một loại cây trồng trong vườn vì có vỏ cây đỏ tỏa hương thơm như gỗ gụ và đẹp, cũng như có lá màu xanh lục tươi, cùng các cụm hoa màu trắng kem có mùi giống như mùi hoa nhài. Loài Tasmannia lanceolata, còn gọi là tiêu Tasmania hay hồi giả, được trồng làm cây cảnh, và ngày càng được sử dụng nhiều làm một loại đồ gia vị.


2-Bộ Laurales Long não, Nguyệt quế
Bộ này gồm 7 họ, với 85-90 chi, chứa khoảng 2.500-2.800 loài, là các cây thân gỗ và cây bụi. Phần lớn các loài sinh trưởng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng là một trong các nhóm cơ sở của thực vật hai lá mầm, có quan hệ gần gũi với bộ Mộc lan (Magnoliales). Hiện nay người ta chấp nhận sự phân loại dựa trên các phân tích phân tử và di truyền học gần đây..
Các họ 
1+ Họ Atherospermataceaegồm 6-7 chi, với khoảng 12-16 loài cây gỗ hay cây bụi có lá rộng thường xanh, là họ bản địa của Nam bán cầu, với khoảng 2 loài bản địa của miền nam Chile và các loài còn lại là bản địa Australasia. Gỗ của các loài cây trong họ này thường được thu hoạch để sản xuất đồ gỗ thương phẩm.
2+ Họ Calycanthaceae Lạp mailà một họ nhỏ chứa 3-4 chi và khoảng 6-11 loài, chỉ phân bố trong khu vực đông bắc Trung Quốc, Australia và Bắc Mỹ.

3+ Họ Gomortegaceae chỉ có một chi duy nhât, loài duy nhất Gomortega keule.

Gomortega keule là một loài cây gỗ bản địa của Chile, lá đơn mọc đối hay mọc vòng. Gân lá hình lông chim hay khó thấy. Mép lá nguyên, không có lá kèm. Cụm hoa mọc thành chùm gồm các hoa nhỏ lưỡng tính, đối xứng tỏa tia. Hoa với 5-7 cánh hoa và 5-6 lá đài, có các nhị lép nằm ngoài các nhị. Bầu nhụy hạ, dạng quả tụ. Quả là dạng quả hạch, chứa 1 hạt. Nó chỉ mọc tại một khu vực hạn hẹp tại khu vực duyên hải miền trung Chile. Loài này được coi là nguy cấp do khai thác thái quá, chặt phá rừng nơi có các quần thể loài cây này để lấy đất phục vụ nông nghiệp và lâm nghiệp. Gomortega keule có quả ăn được, vị ngọt, màu vàng, đường kính 3,4 - 4,5 cm, được người dân thu hái để làm mứt.4+ Họ HernandiaceaeHọ Liên diệp đồng (còn có tên họ Tung, Liên đằng, Lưỡi chó).
Họ này bao gồm khoảng 4-5 chi, với tổng cộng từ 55 tới 76 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi, ở Nam và Đông Nam Á, và đông bắc Australia. Ở Việt Nam có 3 chi và 8 loài.
5+ Họ Monimiaceae có khoảng 18-25 chi với 150-220 loài, chủ yếu là các loài cây bụi và cây gỗ nhỏ. Phân bố sinh thái chủ yếu ở vùng chí tuyến và cận chí tuyến nam bán cầu. Chi Tambourissa là chi lớn nhất trong họ, chi này có 50 loài, phân bố ở Madagascar và quần đảo Mascarene, Comoros.6+ Họ SiparunaceaeHọ này bao gồm 2 chi các loài cây gỗ có chứa tinh dầu là: Glossocalyx longicuspis ở Tây Phi và Siparuna (có thể gộp cả Bracteanthus) với khoảng 74 loài trong khu vực nhiệt đới châu Mỹ. Chúng có các lá đơn thường xanh, mọc đối. Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc. Quả là dạng quả phức.
Tên gọi chính thức trong tiếng Việt hiện tại không có, nhưng tên gọi đàn quán hoa (坛罐花) trong tiếng Trung có thể là một cơ sở để đặt tên trong tiếng Việt.
7+ Họ Lauraceae Long não, Nguyệt quế.Đã sưu tập:Bài 196 , Bài 201 Nguyệt quếBài 202 Quế ThanhBài 203 Long não.


3-Bộ Magnoliales Mộc lan
Bộ Magnoliales là nhóm cơ sở, thông thường hay được đưa vào thực vật hai lá mầm nhưng dường như chúng có quan hệ họ hàng gần gũi với thực vật một lá mầm hơn là với phần lớn các bộ khác của thực vật hai lá mầm. Trong bộ này thì chi Mộc lan (Magnolia) là chi điển hình cho thực vật có hoa nói chung, vì thế một tên gọi khoa học hợp lệ của ngành thực vật có hoa là Magnoliophyta. Bộ Mộc lan gồm 6 Họ Sau:
1+ Họ Degeneriaceae Họ này bao gồm chỉ 1 chi có danh pháp Degeneria với 1-2 loài cây gỗ sinh sống tại Fiji. 2+ Họ Himantandraceae Họ này bao gồm 1 chi có danh pháp Galbulimima, gồm 2 loài cây gỗ và cây bụi có chứa tinh dầu, sinh sống tại khu vực nhiệt đới tại Celebes, New Guinea và Australia.3+ Họ Eupomatiaceae
Họ này có quan hệ gần với họ Na và đã từng được miêu tả như là một phần của họ đó. Họ này chỉ có một chi Eupomatia, bao gồm 3 loài cây gỗ và cây bụi sinh sống tại New Guinea và miền đông Australia. 4+ Họ Myristicaceae (họ Nhục đậu khấu) Họ Nhục đậu khấu hay còn gọi là họ Máu chó, bao gồm khoảng 20-21 chi và khoảng 475 loài, bao gồm các loại cây bụi và cây thân gỗ. Họ này phân bổ khắp vùng nhiệt đới. Một chi là chi Myristica, tức nhục đậu khấu, có giá trị thương mại như là một mặt hàng gia vị. 
(Sưu tập giới thiệu cây Máu chó, cây Nhục đậu khấu) 5+Họ Magnoliaceae (họ Mộc lan)
Không giống như phần lớn thực vật hạt kín mà các bộ phận hoa của chúng sắp xếp thành vòng, các loài trong họ Magnoliaceae có nhị và nhụy hoa sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón. Nó bao gồm 2 phân họ:
+ Magnolioideae,trong đó Magnolia (mộc lan) là chi được biết đến nhiều nhất.+ Liriodendroidae,một phân họ đơn ngành, chứa chi Liriodendron.
(Sẽ ST giới thiệu cây Áo cộc Liriodendron chinense (Hemsl.) Sarg, 1903)
Họ này có 7 chi, với khoảng 225 loài, phổ biến ở miền đông Bắc Mỹ, Mexico, Trung Mỹ, Tây Ấn, khu vực nhiệt đới Nam Mỹ, đôngvà nam Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Dương, Malesia, Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản
Họ Mộc lan đã sưu tập
- Chi Magllolia Mộc lan:Bài 33 Dạ hợp Magllolia Pumila andrews, 
- Chi Mechelia Ngọc lan: Bài 43- Bạch ngọc lan Mechelia alba D.C
(Sẽ sưu tập tiếp hai loài Mỡ mới phát hiện năm 2010 và 2011) 6+ Họ Annonaceae (họ Na) Họ Na hay Mãng cầu gồm 120 - 130 chi, với khoảng 2.300 đến 2.500 loài, bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo, lá đơn, mọc so le, có cuống lá và mép lá nhẵn, mọc thành hai hàng dọc theo thân cây, chúng không có các lá bẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thường là lưỡng tính. Quả lớn, có nhiều thịt của một số loài là ăn được, bao gồm các loài của chi Annona hay chi Asimina (đu đủ Mỹ). Đây là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales). + Chi điển hình: Annona (na, mãng cầu xiêm). (Đã StBài 4 cây Na Annona squamosa)
+ Chi Artabotrys - dây công chúa hay dây móng rồng. (Đã StBài 44 Hoa Móng rồng Artabotrys odoratissimus) 
+ Chi Cananga - hoàng lan hay ngọc lan hoặc ylang ylang. (Đã StBài 28 Hoàng lan Cananga odorata) (Có điều kiện sẽ ST thêm một số loài nữa)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét