Chủ Nhật, 1 tháng 12, 2013

1.480- GIỌT SÀNH



GIỌT SÀNH

Cây nhỏ, nhánh non nhẵn
Lá thay đổi, xoan, thuôn
Hoa trắng, xim ở ngọn
Chữa tê thấp, tiêu viêm.

BXP

Sưu tập

Giọt sành, Bã mía, Thanh táo rừng - Pavetta indica, chi Pavetta, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây nhỏ mảnh hay cây gỗ nhỏ, có cành mọc đối với nhánh non mảnh, nhẵn, có lông bột hay lông mềm. Lá mọc đối, có hình dạng thay đổi, hình trái xoan thuôn, nhẵn, có lông bột hay lông mềm ở mặt dưới. Hoa trắng, thành xim ở ngọn, có khi thành chuỳ, ngắn hơn lá; lá bắc dạng màng, rộng, dạng đấu, tồn tại. Quả dạng quả mọng, hình cầu, có 2 ô, mang một đầu nhuỵ tồn tại dạng vòng. Hạt 1 trong mỗi ô, màu nâu đen đen, phẳng hay lõm ở trong, lồi trên mặt lưng.
Nơi mọc: Có nhiều thứ khác nhau phân bố khắp nước ta, mọc dọc theo các suối ở rừng thứ sinh sau nương rẫy, gặp trong rừng đất sét ở Hoà Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phú.
Công dụng: Rễ đắng, có tác dụng khai vị lợi tiểu. Lá tiêu viêm, sát trùng.
Ở Việt Nam, gỗ chẻ mỏng nấu nước như Chè, dùng chữa tê thấp. Quả ngâm giấm được dùng làm gia vị.

Ghi chú: Thứ Giọt sành lông trắng - Pavetta indica L. var. canescens Pit., gặp nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên, cũng được dùng chữa tê thấp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét