Thứ Bảy, 14 tháng 12, 2013

1.532- CHÀM MÈO




CHÀM MÈO

Thân nhẵn, phình các mấu
Lá xoan, bầu dục thon
Tràng hoa tím hay lam
Chữa trẻ em cam nhiệt.

BXP

Sưu tập

Chàm mèo, Chàm lá to - Strobilanthes cusia, Chi Strobilanthes, Họ Ô rô - Acanthaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11)

Mô tả: Cây nhỏ lưu niên, thân nhẵn, phân nhánh nhiều, phình lên ở các mấu. Lá mọc đối, thường mềm ỉu, hình trái xoan hay bầu dục thon, mép có răng hay khía tai bèo, các lá cùng một đôi thường không bằng nhau. Hoa mọc so le hay mọc đối, xếp thành bông ít hoa; các bông này lại xếp thành chuỳ; lá bắc hình lá, nhẵn, lá bắc con hình sợi; đài cao 1cm, các lá đài nhọn; tràng hoa màu lam đến tím, phía trên loe ra, có 5 thuỳ bằng nhau, nhị 4; bầu không lông. Quả nang dài, không lông.
Mùa hoa quả tháng 11-2.
Nơi mọc: Cây mọc hoang ở các thung lũng ẩm ướt, các núi đá và được trồng lấy cành lá để nhuộm màu xanh chàm. Ở hầu hết các tỉnh vùng cao ở miền Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Bắc đều có trồng chàm mèo trong các vườn gia đình hay trên nương rẫy gần nguồn nước, ở miền Nam cũng có trồng ở Bình Định.

Công dụng: Vị đắng nhạt. tính lạnh. Chàm mèo được dùng chữa trẻ em kinh sợ, cam nhiệt, sốt, sốt phát cuồng, sưng amydgal, nôn mửa, thổ huyết, phụ nữ rong kinh, rong huyết. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét