Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013

1.519- VẨY CONG

















VẨY CONG

Thân bốn cạnh, nhiều cành
Phiến lá thuôn hình mác
Hoa màu trắng, hai môi
Trị môi miệng sưng lở.

BXP

Sưu tập

Vẩy cong, Lân chùy - Lepidagathis incurva, Chi Lepidagathis, Họ Ô rô - Acanthaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo cao 0,6m, mọc tỏa. Thân 4 cạnh mang nhiều cành. Lá hình trứng, hình thuôn hay hình mác, gốc nhọn. Hoa mọc thành bông có lông, ở nách các lá ngọn hay ở ngọn, trên bông hoa xếp một phía. Lá bắc xếp 4 hàng, trong đó hai hàng không mang hoa. Mỗi hoa có một lá bắc hình mác và hai lá bắc con hình chỉ. Đài 5, tràng trắng, hình trụ ở gốc, 2 môi, môi dưới xẻ 3 thùy; nhị 4; bầu 2 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang chứa 2-4 hạt.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc hoang dọc đường đi, ven rừng, nơi khô như trên cát.
Công dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây dùng làm thuốc trị vết lở do rắn cắn, môi miệng sưng lở, sang dương thũng độc.

Ở Ấn Độ, người ta nhai lá để trị ho.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét