Thứ Sáu, 6 tháng 12, 2013

1.494- TRÈN THON



TRÈN THON

Cây nhỡ, lá bầu dục ngọn giáo
Hoa xim ngù ở ngọn, màu ngà
Quả mọng, hình cầu, đen, nhẵn
Trị ngã tổn thương, phong thấp đau xương.

BXP

Sưu tập

Trèn thon - Tarenna attenuata, chi Tarenna, họ Rubiaceae - họ Thiến thảo, Cà phê, Bộ Long đởm Gentianales (nhánh 11)

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 2-4(-8)m. Lá bầu dục ngọn giáo hay ngọn giáo ngược, gân phụ 6-7 cặp; cuống dài đến 1cm; lá kèm cao 5-6mm, nhọn ở đầu và ở gốc, dài 6-17cm, rộng 4cm, màu nâu đen ở trên, mờ hơn ở dưới, dai. Hoa màu ngà họp thành xim dạng ngù ở ngọn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-8mm, nhẵn, đen đen, nhăn. Hạt 1 trong mỗi ô, cao và rộng 5-6mm, cong mặt lưng, lõm thành hố sâu ở bụng.
Ra hoa tháng 2-7, quả tháng 4-9.
Nơi mọc: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc trong rừng ở độ cao 300-1800m có gặp ở Ninh Bình (rừng Cúc Phương) và Ðắc Lắc (Ðắc Mi, Krong Pác).

Công dụng: Ở Campuchia, rễ được giã ra dùng đắp các vết thương của trẻ em. Ở Quảng Tây (Trung Quốc) cây được dùng trị phong thấp đau xương, đòn ngã tổn thương gẫy xương.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét