Thứ Hai, 30 tháng 7, 2012

431- DƯA CHUỘT

431- DƯA CHUỘT
 
 
 
DƯA CHUỘT
 

Cây leo, nhiều nhánh, sống hàng năm
 
Phiến lá chia thuỳ, tua cuốn đơn
 
Hoa vàng đơn tính, u gai quả
 
Tính lạnh, quả ngon, bổ dưỡng thân.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Dưa chuột
 tên khoa học Cucumis sativus, chi CucumisHọ Cucurbitaceae Họ bầu, bí, mướpbộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây leo sống hàng năm, chia ra nhiều nhánh có gốc và có lông. Tua cuốn đơn. Lá chia thuỳ rõ. Hoa đơn tính mọc ở nách lá, màu vàng. Số hoa đực nhiều hơn số hoa cái. Quả mọng trên quả có nhiều u vằn và gai. 

Cây của Ấn Độ và Trung Quốc, trồng thông thường lấy quả làm rau ăn.
 
Dưa chuột có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát... Quả bổ dưỡng và làm nhầy dịu; hạt làm mát, bổ, lợi tiểu. 

Thường được chỉ định dùng trong các trường hợp sốt nhẹ, nhiễm độc đau bụng và kích thích ruột, thống phong, tạng khớp, sỏi, bệnh trực khuẩn coli. Dùng đắp trị ngứa, nấm ngoài da và dùng trong mỹ phẩm làm thuốc giữ da, làm kem bôi mặt.

430- SU SU

430- SU SU
 
 
 
SU SU
 

Rễ phình thành củ, lá 5 thuỳ
Hoa cái mọc đơn, đực hợp chuỳ
Quả, ngọn...rau ngon, người thích thú
Quả sần, dễ nhận bởi hình lê.

BXP
 

Sưu tập
 

Su su 
tên khoa học Sechium edule, chi Sechium, Họ Cucurbitaceae Họ bầu, bí, mướpbộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Su su 
tiếng Pháp gọi là "chouchou" - phát âm như su-su trong tiếng Việt.Cây leo sống dai có rễ phình thành củ. Lá to, bóng, hình chân vịt, có 5 thuỳ, tua cuốn chia 3-5 nhánh. Hoa nhỏ, đơn tính, cùng gốc, màu trắng vàng; hoa đực họp thành chuỳ, hoa cái đơn độc ở nách lá; chỉ nhị dính nhau; bầu 1 ô, 1 noãn. Quả thịt hình quả lê có cạnh lồi dọc và sần sùi, to bằng nắm tay, chứa một hạt lớn hình cầu.
Quả Su su là loại rau ngon dịu, có thể luộc, xào, hầm thịt, nấu canh, làm nộm, có thể dùng ngâm nước muối làm dưa, thịt quả có thể giã lấy bột, bột này có thể dùng làm bánh với trứng, sữa và đường. Chồi ngọn của Su su khi còn non cũng dùng làm rau ăn như các loại đậu Côve. 

429- DƯA BỞ

3+ Họ Cucurbitaceae Họ bầu, bí, mướp.
(Đã sưu tập bài 18-
 Hoa Mướp,. bài19- Hoa Bầu, bài20- Hoa Bí)
429- DƯA BỞ
 

 
 
DƯA BỞ
 

Thân bò, lông ngắn, tua đơn
 
Hoa đực thành bó, cái riêng một mình
 
Quả thì đa dạng dáng hình
 
Cuống Dưa đặc biệt để dành chống nôn.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Dưa bở 
tên khoa học Cucumis melo, chi CucumisHọ Cucurbitaceae Họ bầu, bí, mướpbộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Dưa bở
 hay còn gọi là dưa nứt, dưa hồng, có thân mọc bò, phủ lông ngắn, tua cuốn đơn. Lá lớn hình tim ở gốc. Hoa màu vàng, hoa đực xếp thành bó, hoa cái mọc riêng lẻ. Quả đa dạng, hình dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo từng thứ, phần nhiều có vỏ vàng sọc xanh, nhẵn bóng hoặc có lông tơ mềm, thịt dưa màu vàng ngà, gồm chất bột mịn, bở, mềm, mùi thơm, ruột quả có nước dịch màu vàng, vị ngọt mát, màng hạt màu trắng.
Dưa bở là một trong những loại quả vừa cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, vừa có tác dụng giải khát, thanh nhiệt và trị được nhiều bệnh. Đặc biệt là bộ phận cuống dưa, thường dùng để gây nôn, giải độc thức ăn.

428- THU HẢI ĐƯỜNG TRUNG QUỐC

428- THU HẢI ĐƯỜNG TRUNG QUỐC

 
 

THU HẢI ĐƯỜNG TRUNG QUỐC
 

Có thân có nhánh đủ đây
 
Lá tim xoan, mặt mọc đầy lông nhung
 
Cụm hoa lách lá mầu hồng
 
Vị chua...trị bỏng, nhọt sưng, ngã đòn...
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường Trung Quốc
 tên khoa học Begonia cathayana, chi Begonia,Họ Begoniaceae họ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo có thân, nhánh, mặt dưới lá có lông đứng nhiều, mịn. Thân cao 0,6-1m. Lá có phiến hình tim xoan, đầu nhọn, gốc ít bất xứng, dài 6-8cm, rộng 4-5cm, mép có răng to và nhỏ, nhọn, mặt trên có lông nhung, màu xanh ô liu sẫm với những vòng xanh sáng và gân tía; mặt dưới có màu rượu vang; mạng gân lồi cao ở mặt dưới. Cụm hoa ở nách lá gồm 8-10 hoa; hoa màu hồng, đường kính 3,5-4,5cm. Quả nang có 2 cánh to. 

Loài của Nam Trung Quốc, được nhập trồng làm cây cảnh. 

Vị chua, chát, tính mát. Được dùng trị bỏng lửa, mụn nhọt sưng lở, đòn ngã ứ đau, sái khớp.

427- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ XẺ

427- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ XẺ

 
 

 

THU HẢI ĐƯỜNG LÁ XẺ
 

Thân nằm to lại gọi không thân!
 
Mặt đất duy hai lá mọc lên
 
Hai cánh hoa mầu hồng, cụm đứng
 
Rễ trừ phong, quê mẹ Vân Nam.
 

BXP
 

Sưu tập
 
Thu hải đường lá xẻ
 tên khoa học Begonia pedatifida, chi Begonia, Họ Begoniaceaehọ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo sống lâu năm, không thân; thân nằm to. Thông thường có 2 lá (một lớn một nhỏ) mọc đứng, có phiến chân vịt chia 7-8 thùy sâu, gốc hình tim, không cân, mép có răng nằm thưa; cuống đứng dài hơn phiến. Cụm hoa đứng, cao bằng lá, lưỡng phân, gồm 5-6 hoa. Hoa màu hồng, cánh hoa 2, nhị 4, nhuỵ 5. Quả nang có 3 ô nhưng chỉ có 1 ô phát triển. 

Loài của Nam Trung Quốc, được nhập trồng. 

Vị ngọt, đắng, tính bình; 
Ở Vân nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị phong thấp khớp xương buốt đau, Thủy thũng, đái ra máu, đòn ngã, rắn cắn

426- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ TIM

426- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ TIM
 
 

THU HẢI ĐƯỜNG LÁ TIM
 

Không thân, củ ngắn, sống nhiều năm
 
Hoa nhỏ mầu hồng cụm lưỡng phân
 
Phiến lá hình tim, lệch ở gốc
 
Bệnh tim, sưng vú rất ưa dùng.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường lá tim
 tên khoa học Begonia labordei, chi BegoniaHọ Begoniaceaehọ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo sống nhiều năm, không thân; củ ngắn 1-2cm. Lá duy nhất, có phiến dài, gốc hình tim không cân, mép có răng thưa hoặc rìa lông; cuống dài 10-15cm. Cụm hoa mọc từ đất, cao 10cm, 1-3 lần lưỡng phân. Hoa nhỏ màu hồng nhạt. Quả nang có cánh. 

Ra hoa quả tháng 8. 

Ở nước ta, có gặp cây mọc trên đá ở vùng núi San tả van ở Sapa (Lào Cai). 

Ở 
Vân nam (Trung Quốc), rễ cây dùng trị viêm nhánh khí quản, suyễn khan, bệnh về tim phổi, sưng vú.

425- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ RÌA

425- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ RÌA
 
 
 

THU HẢI ĐƯỜNG LÁ RÌA
 

Cây thảo, lông nâu, có nhánh thân 

Lá xoan tim gốc lại không cân
 
Hoa hồng ba, bốn trên cùng cuống
 
Làm thuốc, làm rau, rộng trong dân.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường lá rìa
 tên khoa học Begonia laciniata Roxb, chi BegoniaHọ Begoniaceae họ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo, có thân rễ, thân đơn hay có nhánh, có lông nâu. Cây có 3-4 lá, phiến lá xoan, có
 thùy nhọn, góc hình tim không cân, có lông dày. Cụm hoa có 3-4 hoa trên một cuống chung; hoa màu hồng; nhị vàng, làm thành khối to cỡ 1cm, bầu 2 ô. Quả nang có cánh. 
Cây thường mọc trên đất rừng, ven suối ẩm, bãi đất vùng núi cao, gặp nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên và Khánh Hoà. 

Vị chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt
 , thân lá thái nhỏ dùng nấu canh chua, làm xi rô, làm đông bột đậu phụ. Cũng được dùng làm thuốc. Dùng ngoài trị rắn độc cắn, đòn ngã sưng đau. Dân gian thường dùng lá giã ra hơ nóng đắp sưng tấy mụn nhọt.

424- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ LÔNG

424- THU HẢI ĐƯỜNG LÁ LÔNG

 

 

 
THU HẢI ĐƯỜNG LÁ LÔNG
 

Cây thân rễ mập, sống nhiều năm
 
Phiến lá nhiều lông, hình trái xoan
 
Đơn tính, mầu hồng, hoa mẫu bốn
 
Vốn quê Ấn Độ, mới sang Nam.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường lá lông
 tên khoa học Begonia rex Putz, chi Begonia,Họ Begoniaceaehọ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo sống nhiều năm nhờ thân rễ mập, không thân khí sinh. Lá có cuống dài, có nhiều lông, phiến dài tới 20cm, hình trái xoan, dạng tim, gốc không cân xứng, có lông, mặt trên có những dải màu lục kim khí ở giữa và ở mép, phân cách bởi một vùng rộng màu trắng bạc. Cụm hoa đứng, hoa màu hồng dịu; hoa đực rộng 4-5cm, phiến hoa 4, không bằng nhau; bầu có 2 cánh nhỏ, 1 cánh to. 

Loài của Đông Bắc Ấn Độ, được nhập trồng. Có rất nhiều thứ, khác biệt nhau ở màu sắc của lá.

423- THU HẢI ĐƯỜNG KHÔNG CÁNH

423- THU HẢI ĐƯỜNG KHÔNG CÁNH

 

 

 

THU HẢI ĐƯỜNG KHÔNG CÁNH
 

Thân to, lá chóp nhọn, không lông
 
Lách lá, cụm hoa đực trắng hồng
 
Hoa cái bốn ô, bầu bốn cạnh
 
Rễ dùng nhiều bệnh, người ưa dùng.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường không cánh
 tên khoa học Begonia aptera, chi Begonia,Họ Begoniaceae họ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo cao 50cm, thân to. Lá có chóp nhọn, không lông. Cụm hoa ở nách lá; hoa nhỏ, màu hồng; hoa đực có 4 phiến hoa, nhiều nhị; hoa cái có bầu 4 cạnh, 4 ô. Quả nang hình quả lê, không cánh. 

Ở nước ta, cây mọc ở dưới tán rừng vùng núi từ Lào Cai qua Thừa Thiên - Huế đến Lâm Đồng. Thu hái rễ cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô hay dùng tươi. 

Vị chua, chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, tán ứ tiêu thũng. 

Toàn cây có thể dùng trị ho ra máu, lỵ, mụn nhọt chảy nước vàng, vết thương do bỏng; đái khó, trẻ em thoát giang...

422- THU HẢI ĐƯỜNG HANDEL

422- THU HẢI ĐƯỜNG HANDEL
 
 

THU HẢI ĐƯỜNG HANDEL
 

Thu hải đường Handel
 thân thảo
Phiến lá xoan bầu dục không cân
 
Cuống dài, hoa ngát thơm trầm
 
Trồng làm cảnh, chữa họng hầu sưng đau.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Thu hải đường Handel
 tên khoa học Begonia handelii, chi BegoniaHọ Begoniaceaehọ Thu hải đường, bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây thảo, thân nằm rồi đứng, không lông. Lá có phiến xoan bầu dục, gốc rất không cân, với 1 tai to, tròn; có lông tia, mép có răng thưa; cuống dài hơn phiến. Hoa có mùi thơm trầm. 

Gốc ở Trung Quốc, được nhập trồng làm cảnh. 

Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt.

Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2012

421- TUNG


2-bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí (Chỉ xét 3 họ)
1+ Tetramelaceae: Họ thung (Đăng, Tung).

421- TUNG
 
 

 

 
 
Cây Tung (Tetrameles nudiflora) ngàn năm tuổi có gốc to và bạnh hàng chục người ôm không xuể. 


TUNG
 

Cây to, lá trứng gốc tim
 
Rễ thường bạnh, hoa đực đơn dạng chùm
 
Chuỳ hoa cái ống đài tròn
 
Nguồn gen độc đáo, gỗ mềm - Bậc K.
 

BXP
 

Sưu tập
 

Tung
 tên khoa học Tetrameles nudiflora R. Br.,chi Tetrameleshọ Tetramelaceae Họ thung (đăng, tung), bộ Cucurbitales Bộ Bầu bí

Cây gỗ to, rụng lá, cao hơn 40m với đường kính 
thân đến 1m hay hơn nữa, có rễ bạnh phát triển; vỏ thân màu xám, trắng. Lá có phiến hình trứng - tròn, gốc hình tim, đầu có đuôi nhọn ngắn, khi non có lông ở cả hai mặt, khi già trở nên gần nhẵn. Hoa đơn tính, khác gốc, xuất hiện trước khi ra lá mới. 
Cụm hoa có lông. Cụm hoa đực là chùm; không có cánh hoa, có 4 
nhị. Cụm hoa cái là chùy dài; hoa cái có ống đài hình trứng, ở trên đầu có 4 răng ngắn, không có cánh hoa; bầu có 4 vòi ngắn, ở đầu không chẻ. Quả khô tự mở ở đầu, hình trứng. Hạt rất nhiều, nhỏ, dẹt. 
Mùa quả chín tháng 3. Tái sinh bằng hạt.
 
Cây có ở Ninh Bình, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
 
Nguồn gen độc đáo. Loài duy nhất của chi 
Tetrameles. Gỗ mềrn, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình; vỏ thân dùng làm thuốc nhuận tràng. 
Có thể bị tuyệt chủng. Mức độ đe doạ: 
Bậc K.

420- CHÓC MÁU

420- CHÓC MÁU
 

 

 

 
CHÓC MÁU
 

Cây bụi leo, cành màu đỏ nhạt
 
Lá mọc đối, hình bầu dục dài
 
Cây mọc hoang rừng núi khắp nơi
 
Chữa phong thấp, đau lưng và suy nhược. 


BXP
 

Sưu tập
 

Chóc máu, Chóp máu Trung Quốc
 tên khoa học Salacia chinensis Lchi Salacia,họCelastraceae họ Dây gối, bộ Celastrales Bộ Dây gối

Cây bụi leo, cành nhỏ có cạnh, màu đỏ nhạt, sau đen dần. Lá mọc đối, hình bầu dục dài, mép nguyên hay có răng cưa, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nâu. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, đĩa mật to. Quả mọng, hình quả lê, sau tròn đầu, màu đỏ.

Ở nước ta, cây mọc hoang ở các rừng thưa từ Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình qua Quảng Trị, Quảng Nam - Ðà Nẵng, Ninh Thuận, Ðồng Nai tới Kiên Giang, An Giang. 
Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô. 
Chóc máu có vị chát, tính ấm; có tác dụng khu phong, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc. 

Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược.

419- DÂY GỐI TRÒN

419- DÂY GỐI TRÒN




DÂY GỐI TRÒN
Nam xà đằng, dây leo thân gỗ
Lá tròn bóng, mép có răng cưa
Hoa nhỏ màu xanh, quả vỡ theo mùa
Hạt mầu đỏ, một mầu riêng biệt.
BXP
Sưu tập
Dây gối tròntên khoa họcCelastrus orbiculatuschi Celastrus,họCelastraceae họ Dây gối, bộ Celastrales Bộ Dây gối
Dây gối tròn hay Nam xà đằng, dây leo thân gỗ, gốc từ Đông Á, đưa vào Bắc Mỹ năm 1879, và được coi là một loài xâm lấn. Khi Dây gối tròn mọc với nhau chúng tạo thành bụi, khi nó mọc gần một cây hoặc cây bụi, chúng là dây leo xoắn xung quanh thân cây, có thể bóp nghẹt cây chủ đến chết. Tất cả các bộ phận của cây có độc. Lá tròn và bóng, mép có răng cưa và so le dọc theo cây, rụng theo mùa. Hoa nhỏ màu xanh lá cây tạo hạt màu đỏ riêng biệt. Các hạt được bọc trong vỏ màu vàng vỡ ra trong mùa thu..Quả nang hình bầu dục. 
Ở nước ta, chỉ mới gặp ở vùng Sapa tỉnh Lào Cai. 
Vị đắng hơi cay, tính ấm, dùng chữa một số bệnh. Dầu hạt dùng trong công nghiệp.

418- DÂY GỐI


8-nhánh Fabidae (eurosids I) 8 bộ
1-bộ Celastrales Bộ Dây gối
+ Celastraceae (họ Dây gối)
418- DÂY GỐI




DÂY GỐI
Dây leo to, lá thuôn, xoan
Hoa chùm ở ngọn, quả nang hình cầu
Chưng khô hạt được chất dầu
Xoa ngoài trị Thấp, đau đầu, trúng phong...
BXP
Sưu tập
Dây gối, Dây săng máutên khoa họcCelastrus paniculatuschi Celastrus,họCelastraceae họ Dây gối, bộ Celastrales Bộ Dây gối
Dây leo to. Lá thuôn, xoan, có mũi nhọn ngắn, có răng, dai. Hoa thành chùm hay chuỳ ở ngọn. Quả nang gần hình cầu, có 3 van nâu, gần như nhẵn. Hạt bao phủ bởi áo hạt màu đỏ, có vỏ dai và nội nhũ dày. 
Ở nước ta, cây mọc ở Lâm Đồng, Đồng Nai. 
Dầu hạt kích thích. Hạt đắng, nhuận tràng, gây nôn, kích thích và kích dục. 
Dầu hạt dùng để thắp sáng, làm xà phòng và cũng dùng trong y học dân gian ở một số nơi. 
Hạt được dùng ở Ấn Độ, cả uống trong lẫn xoa bóp ngoài để trị bệnh thấp khớp, thống phong, bại liệt, phong cùi, sốt rét.