Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2021

B.3.505- BƯỚM HỀ HYPSELIS

 





Sưu tập :

B.3.505- Bướm hề Hypselis – Symbrenthia hypselis

Symbrenthia hypselis, là một loài bướm rừng thuộc chi Symbrenthia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Nam Á và một số đảo ở Đông Nam Á (Sumatra, Java).

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.504- BƯỚM HỀ DẢI CAM

 






Sưu tập :

 

9- Chi Symbrenthia

B.3.4504-  Bướm hề dải cam - Symbrenthia lilaea

Đặc điểm nhận dạng:

Đây là một giống gồm các loài bướm rất nhỏ. Mặt trên màu nền đen với các dải màu vàng cam đỏ chạy ngang qua cánh. Kiểu màu sắc mặt trên cánh tương tự giống Pantoporia với màu nền đen và các băng ngang màu cam đỏ, tuy nhiên có thể phân biệt nhờ cánh sau có một đuôi ngắn. Cấu trúc cơ thể khác hẳn giống Pantoporia, với râu dài và thẳng, khối cơ vận động cánh phát triển, bay rất nhanh, khác hẳn cách bay chậm của giống Neptis, Pantoporia Lasippa. Mặt dưới vàng cam loang lổ sáng màu, góc ngoài cánh sau có các vẩy hơi trắng. Bướm đực và bướm cái giống nhau, tuy nhiên bướm cái lớn hơn. Sải cánh: 40-55mm.

Sinh học sinh thái:

Thường ra dọc đường mòn trong rừng để tìm chỗ hút chất khoáng. Bay rất nhanh, hầu như không quan sát được khi bay. Sâu của giống Symbrenthia ăn lá họ Gai Urticaceae. Chúng bay khá thấp và thích thảm rừng thứ sinh, cây bụi và nơi có ánh sáng mặt trời dọc theo những con đường và lối mòn hẹp trong rừng ở độ cao vừa và thấp, chúng xuất hiện theo mùa. Bướm bị hấp dẫn bởi nhiều loài cây có hoa. Bướm cái đẻ trứng trên cây Gai. Loài khá phổ biến. Sống ở mọi độ cao, phổ biến ở vùng thấp trong các khu rừng thứ sinh, trảng cỏ bụi cây và vùng nông nghiệp. Ở độ cao dưới 700m, chúng còn sống ở các rừng nguyên sinh.

Phân bố:

Phân bố từ Ấn Độ đến Trung Quốc, Thái Lan, bán đảo Mã - lai và San-đơ-lan. Đây là loài phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của Việt Nam.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Loài này nhỏ nhưng có màu sắc khá rực rỡ với hai màu rất nổi đen - cam đỏ. Loài có phổ phân bố rộng trên Thế giới nhưng không phân bố trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.503- BƯỚM DẤU PHẨY SATYR

 





Sưu tập :

B.3.4503- Bướm dấu phẩy Satyr – Polygonia satyrus

Polygonia satyrus, dấu phẩy satyr, là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, là một loài bướm Bắc Mỹ. Nó chủ yếu được tìm thấy ở miền tây Canada, nơi nó phổ biến ở địa phương. Nó có sự tương đồng với dấu phẩy phía đông, mà nó thường bị nhầm lẫn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.502- BƯỚM DẤU PHẨY XÁM

 





Sưu tập :

B.3.4502- Bướm dấu phẩy xám – Polygonia progne

Bướm dấu phẩy xám Polygonia progne, là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae xuất hiện ở Bắc Mỹ. Sải cánh dài 4,4 - 6,3 cm. Mặt trên của các cánh có màu nâu cam sáng trong khi các dạng mùa hè thường có viền sẫm ở cánh sau. Cả hai dạng mùa đông và mùa hè đều có ít đốm vàng trên viền cánh của chúng. Mặt dưới của cánh có các vạch bạc hình chữ L và có màu xám than.
Chúng được tìm thấy xung quanh đường đất và lòng suối ở địa hình đồi núi hoặc vùng đất hẻm núi.
Bướm trưởng thành bay hai lần một năm, một lần vào tháng Tư và tháng Năm và một lần khác vào tháng Sáu và tháng Tám. Trong chuyến bay đầu tiên, những con trưởng thành giao phối và đẻ trứng. Những quả trứng này sẽ nở và trở thành thế hệ mùa hè. Trứng của thế hệ mùa hè sẽ nở vào tháng 10 và ngủ đông.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.501- BƯỚM DẤU PHẨY OREAS

 





Sưu tập :

B.3.501- Bướm dấu phẩyOreas – Polygonia oreas

Bướm dấu phẩy oreas Polygonia oreas, là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ trên vùng núi từ nam British Columbia và tây nam Alberta đến bắc California. Sải cánh dài 42–52 mm. Bướm bay từ tháng 6 đến tháng 10 tùy thuộc vào vị trí.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Lý chua hay Lý gai Ribes họ Lý chua hay Lý gai Grossulariaceae (Ribesiaceae).

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Năm, 25 tháng 2, 2021

B.3.500- BƯỚM DẤU HỎI

 






Sưu tập :

B.3.500- Bướm dấu hỏi –Polygonia interrogationis

Bướm dấu hỏi Polygonia interrogationis là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae ở Bắc Mỹ. Nó sống trong các khu vực nhiều cây cối và không gian mở. Màu sắc và kết cấu của mặt dưới cánh của nó kết hợp với nhau để tạo ra lớp ngụy trang giống như một chiếc lá chết. Nó có sải cánh dài 4,5–7,6 cm. Bướm trưởng thành bay từ tháng Năm đến tháng Chín. "Vết bạc ở mặt dưới của cánh sau được chia thành hai phần, một đường cong và một chấm, tạo ra một dấu ?
Không giống như một số loài sâu bướm, ấu trùng của loài bướm xinh đẹp này ăn nhiều loại cây chủ. Cây du Mỹ (Ulmus americanus), cây du đỏ (Ulmus rubra), hackberry (Celtis), cây du Nhật (Humulus japonicus), cây tầm ma (Urtica), và cây tầm ma giả (Boehmeria ridndrica).
Loài này đã được tìm thấy ở miền nam Canada và toàn bộ miền đông Hoa Kỳ ngoại trừ bán đảo Florida, phía tây đến rìa phía đông của dãy núi Rocky, nam đến nam Arizona và Mexico. Nó được biết là di cư. Bướm trưởng thành bay và đẻ trứng vào mùa xuân cho đến cuối tháng 5, mùa hè bay từ tháng 5 đến tháng 9, đẻ trứng phát triển thành hình thức mùa đông; những con trưởng thành này xuất hiện vào cuối tháng 8 và trải qua mùa đông trong những nơi trú ẩn khác nhau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.499- BƯỚM DẤU PHẨY INTERPOSITA

 





Sưu tập :

B.3.499- Bướm dấu phẩy Interposita – Polygonia interposita

Polygonia interposita là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy từ Ghissar đến dãy núi Altai, tây bắc Trung Quốc, dãy Himalaya và Mông Cổ. Môi trường sống bao gồm các hẻm núi và sườn dốc lên đến 2.500 mét trên mực nước biển. Bướm trưởng thành bay từ tháng 3 đến tháng 10 trong hai thế hệ mỗi năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.498- BƯỚM DẤU PHẨY XANH

 





Sưu tập :

B.3.498- Bướm dấu phẩy xanh – Polygonia faunus

Bướm dấu phẩy xanh Polygonia faunus, là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.497- BƯỚM DẤU PHẨY PHÍA NAM

 






Sưu tập :

B.3.497- Bướm dấu phẩy phía nam – Polygonia egea

Bướm dấu phẩy phía nam Polygonia egea, là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở miền nam châu Âu. Bướm trưởng thành bay từ tháng 3 đến tháng 9 tùy theo vị trí.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Parietaria họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.496- BƯỚM DẤU PHẨY PHÍA ĐÔNG

 





Sưu tập :

B.3.496-Bướm dấu phẩy phía đông – Polygonia comma

Bướm dấu phẩy phía đông Polygonia comma là một loài bướm rừng Bắc Mỹ thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidaelà. Loài bướm này thay đổi theo mùa. Mặt trên của cánh sau của dạng mùa hè đều có màu đen, trong khi phần sau của dạng mùa đông có màu cam đỏ. Mặt dưới của cả hai dạng đều có sọc với màu nâu đậm và nhạt. Có một dấu phẩy màu bạc ở giữa cánh sau ở cả hai dạng. Sải cánh của nó là 4,5–6,4 cm.
Dấu phẩy phía đông có thể được phát hiện trong rừng gần sông, ao, đầm, đầm lầy và các nguồn nước khác.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Tư, 24 tháng 2, 2021

B.3.495- BƯỚM DẤU PHẨY CHÂU Á

 




Sưu tập :

B.3.495- Bướm dấu phẩy châu Á – Polygonia c-aureum

Bướm dấu phẩy châu Á Polygonia c-aureum là một loài bướm rừng cỡ trung, thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Nhật Bản (từ Hokkaidō đến Tanegashima), Bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc, Đài Loan và Đông Dương. Sải cánh dài 27 mm. Cánh có màu cam với các chấm đen. Mặt dưới của cánh có màu nâu lốm đốm (giống như vỏ cây) với một dấu phẩy sáng bóng ở giữa cánh sau. Sự khác biệt chính với các loài dấu phẩy khác là nó có các mảng màu xanh lam ở dưới cùng của cánh sau. P. c-aureum thường gặp ở các vùng ngoại ô.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Húp lông Humulus họ Gai dầu Cannabaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.494- BƯỚM DẤU PHẨY

 






Sưu tập :

8- Chi Polygonia
B.3.494- Bướm dấu phẩy – Polygonia c-album

Polygonia c-album là một loài bướm rừng thuộc chi Polygonia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Các khía góc cạnh trên các cạnh của cánh trước là đặc trưng của chi Polygonia, đó là lý do tại sao các loài trong chi này thường được gọi là bướm góc. Bướm dấu phẩy có thể được xác định bằng cánh lưng màu cam nổi bật và màu nâu sẫm / đen. Để giảm sự ăn thịt, cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành đều biểu hiện ngụy trang bảo vệ, bắt chước phân chim và lá rụng, tương ứng. Trong giai đoạn phát triển sau này, ấu trùng cũng phát triển các gai mạnh dọc theo lưng. Loài này thường được tìm thấy ở Châu Âu, Bắc Phi và Châu Á, và có chứa một số loài phụ. Mặc dù là loài không di cư, nhưng loài bướm này có khả năng bay lượn mạnh mẽ, dẫn đến cấu trúc quần thể mở với dòng gen cao và gia tăng biến dị di truyền.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.493- BƯỚM MAI RÙA CHÂN VÀNG



 


 

 

 

 

 

 

 

 

Sưu tập : 

 

B.3.493- Bướm mai rùa chân vàng - Nymphalis xanthomelas


Bướm mai rùa chân vàng - Nymphalis xanthomelas là một loài bướm rừng thuộc chi Nymphalis, Tông Nymphalin, Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Đông Âu và Châu Á.


Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.492- BƯỚM RỪNG VAUALBUM

 





Sưu tập :

B.3.492- Bướm rừng VaualbumNymphalis vaualbum

Nymphalis vaualbum là một loài bướm rừng thuộc chi Nymphalis, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Sải cánh: 6,4 - 7,8 cm. Mặt trên có màu nâu cam với các gốc cánh sẫm hơn và các mảng màu đen. Có một đốm trắng duy nhất trên cả cánh trước và cánh sau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.491- BƯỚM MAI RÙA LỚN

 






Sưu tập :

B.3.491- Bướm mai rùa lớn – Nymphalis polychloros

Nymphalis polychloros là một loài bướm rừng thuộc chi Nymphalis, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Loài này ở Bắc Phi, nam và trung Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, nam Nga, trung tâm và nam Urals, Kazakhstan và dãy Himalaya. Những loài bướm này chủ yếu sống trong rừng, đặc biệt là với cây sa mộc. sải cánh dài 68–72 mm ở con đực, dài 72–75 mm ở con cái. Cánh màu cam đến đỏ với các mảng màu đen và vàng. Cả hai cánh đều có các nốt sần nhỏ màu vàng nhạt, trên đó có dải màu đen bao gồm các nốt sần và mang trên lưng những đốm nhỏ màu xanh lam. Mặt dưới của cánh có màu nâu khói. Chúng dường như có rất ít khả năng phòng thủ trước sự săn mồi của các loài chim.

Nguồn : Wikipedia & Internet