Thứ Bảy, 30 tháng 6, 2012

405- THUỶ TRẠCH LAN

405- THUỶ TRẠCH LAN




THUỶ TRẠCH LAN
Thân bò, có gốc nằm ngang
Cụm hoa bò cạp, trắng vàng, một bên
Dạng ngù, lại có lông mềm
Làm rau, làm thuốc, người quen ưa dùng.
BXP
Sưu tập
Rau rễ xé hay Thuỷ trạch lan tên khoa học Penthorum chinensechi PenthorumHọ Penthoraceae Họ Xả căn, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Cây thảo có gốc nằm ngang, nhẵn, màu lục, khía đỏ. Lá mọc so le, hình dải nhọn. Hoa ở ngọn, dạng ngù, có lông mềm, hoa xếp một bên, dạng bò cạp, màu trắng vàng vàng. Quả có các lá noãn trải ra hình sao. Hạt nhiều. Ở nước ta, cây mọc từ Sapa dọc sông Hồng, tới Hà Nội.
Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng khư đàm giảm đau, lợi thuỷ trừ thấp, hoạt huyết. Mầm lá có thể dùng làm rau ăn. Cây được dùng làm thuốc trị hoàng đản, thuỷ thũng đòn ngã tổn thương sưng đau, kinh bế, băng huyết, đới hạ.

404- TRƯỜNG SINH RẮN

404- TRƯỜNG SINH RẮN



TRƯỜNG SINH RẮN
Cây cao, lá đỏ, mọc vòng
Phiến hình trụ mập, có vằn, hơi đen
Xim ngù ở ngọn, đỏ cam
Vị chua, tính mát...em làm "khổ" anh!
BXP
Sưu tập
Trường sinh rằn tên khoa học Kalanchoe tubiflorachi Kalanchoe Cảnh thiênhọ Cảnh thiên (Carassulaceae), bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Trường sinh rằncây thảo cao đến 1,2m, thân tròn. Lá đơn, đo đỏ, có điểm tuyến, mọc vòng hay rải rác, phiến hình trụ mập, dày, mọng nước, với mặt trên phẳng xanh nhạt hay đậm, có vằn và đốm màu hơi đen. Cụm hoa xim dạng ngù ở ngọn mang nhiều hoa màu đỏ cam.
Ở Ðà Lạt cây có hoa tháng 11, còn cây trồng ở đồng bằng ít khi có hoa. 
Cây được trồng làm cảnh ở đồng bằng và miền núi. 
Vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Dùng trị bỏng, cháy, ngoại thương xuất huyết, mụn nhọt sưng đỏ.

403- TRƯỜNG SINH RÁCH

403- TRƯỜNG SINH RÁCH



TRƯỜNG SINH RÁCH
Phiến xanh, lá xẻ thành thuỳ
Cụm hoa cuống mập dạng chuỳ vàng tươi
Chữa nhiều bệnh tật cho người
Tính hàn, vị ngọt...., dùng tươi mát lòng. 
BXP
Sưu tập
Trường sinh rách tên khoa học Kalanchoe laciniata,chi Kalanchoe Cảnh thiênhọ Cảnh thiên (Carassulaceae), bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Trường sinh rách hay Sừng hươuCây thảo mọc thẳng đứng, mọng nước, mảnh. Lá mọc đối, phiến xanh nhạt, chẻ sâu thành thuỳ hẹp như lá kép, mép có răng. Cụm hoa dạng chuỳ trên cuống chung mập, mang nhiều hoa màu vàng tươi. Quả có nhiều hạt. 
Ra hoa hầu như quanh năm. 
Cây mọc hoang trên vùng đá dọc bờ biển Khánh Hoà, Ninh Thuận. Cũng thường được trồng làm cây cảnh. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi. 
Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Dùng trị: Ðòn ngã tổn thương, bỏng, vết thương chảy máu. Mụn nhọt sưng lở, rắn độc cắn; Ngứa lở, eczema.

402- TRƯỜNG SINH NGUYÊN

402- TRƯỜNG SINH NGUYÊN



TRƯỜNG SINH NGUYÊN
Lá mập, hình trái xoan dài
Mầu xanh mốc trắng, mép ngoài khía răng
Chuỳ hoa nhiều tán, màu vàng
Cây trồng làm cảnh, mọc hoang cũng nhiều.
BXP
Sưu tập
Trường sinh nguyên tên khoa học Kalanchoe inTegra,chi Kalanchoe Cảnh thiênhọ Cảnh thiên (Carassulaceae), bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Trường sinh nguyên hay Trường sinh dẹt,cây thảo mọc đứng, thân tròn hay hơi vuông, gióng ngắn ở dưới. Lá mập, hình trái xoan dài, mép khía răng, gốc thuôn có cuống dài; phiến lá màu xanh nhạt và mốc trắng. Cụm hoa chuỳ mang nhiều tán, hoa có 4 lá đài xanh, tràng hoa màu vàng tươi. Quả đại chứa nhiều hạt. 
Cây ra hoa vào mùa khô. 
Loài của ấn độ, Ruanda... Ở nước ta, có nhiều thứ mọc hoang và cũng được trồng làm cảnh. 
Lá có độc đối với Dê và có tác dụng diệt côn trùng. 
Ở ấn độ, dịch chiết lá của một thứ có vị đắng dùng chống sốt theo chu kỳ, bổ và làm thuốc xổ

401- TRƯỜNG SINH MUỖNG

401- TRƯỜNG SINH MUỖNG



TRƯỜNG SINH MUỖNG
Hoa vàng bốn cánh tươi xinh
Xếp chuỳ ở ngọn, lá hình ngược xoan
Cây trồng cảnh - Vốn mọc hoang
Toàn cây giải độc, chữa thương, nhọt bầm.... 
BXP 
Sưu tập
Trường sinh muỗng tên khoa học Kalanchoe spathulata,chi Kalanchoe Cảnh thiênhọ Cảnh thiên (Carassulaceae), bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Trường sinh muỗng hay Trường sinh lá to
Cây thảo mập, nhẵn. Lá hình xoan ngược, mọc đối, không cuống, thon hẹp, tù ở đầu, gần như nguyên, ôm thân ở gốc. Hoa vàng vàng xếp thành chuỳ rộng ở ngọn, với các nhánh mọc đối. Quả gồm 4 quả đại, rẽ ra khi nở, màu nâu nâu; hạt nhiều. Hoa tháng 3-4. 
Cây mọc hoang ở Hà Giang, Ninh Bình và cũng được trồng làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng mầm tách từ thân cây mẹ.

400- PHỈ THUÝ

400- PHỈ THUÝ



PHỈ THUÝ
Lá màu ngọc bích, mượt xanh
Hoa xen hồng trắng, thường dành bonsai
Nam Phi quê mẹ nắng nôi
Chịu hạn, chịu nóng dâng đời sắc hương.
BXP
Sưu tập
Phỉ thúytên khoa học Crassula ovata,chi Crassula,Họ Crassulaceae Cảnh thiên, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Phỉ thúylà cây bản địa Nam Phi, là loài cây thường xanh với nhánh dày và mượt, thường được trồng làm bonsai trong nhà. Lá màu xanh ngọc bích. Dưới một số điều kiện, loài này có thể ra hoa như ngôi sao màu hồng hoặc trắng đầu mùa xuân. Là loài cây mọng nước, chúng cần một lượng nước bình thường khi đất khô trong mùa hè, và rất ít nước tưới trong mùa đông.Để đất khô giữa thời gian tưới nước là cần thiết cho cây phí thủy khỏe.

399- THUỶ BỒN THẢO

399- THUỶ BỒN THẢO



THUỶ BỒN THẢO
Thủy bồn thảo thân mềm nhỏ yếu
Lá vòng ba, chóp lá nhọn, nguyên
Cũng loài mọng nước - Cảnh thiên
Hoa vàng, lưỡng tính, giữ bền cánh năm.
BXP
Sưu tập

+
 Thủy bồn thảo tên khoa học Sedum sarmentosum,chi Sedumphân tông Sedinae, tông Sedeae, phân họ Sedoideae, Họ Crassulaceae Cảnh thiên, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Thủy bồn thảo là một loài lá bỏng. Thân mềm sống nhiều năm, Cành cây nhỏ, yếu. Lá mọc vòng 3. Phiến lá hình mác ngược đến hình tròn dài, chóp lá nhọn ngắn, gốc lá rộng, mép nguyên. Cụm hoa dạng xim tán, gốc không có cựa, chóp hơi tù. Cánh hoa 5 cánh, vàng nhạt, hình mác đến hình tròn dài, chóp nhọn. Hoa có 10 nhị, ngắn hơn cánh hoa. Hoa Thủy bồn thảo thường lưỡng tính, thường ở khu vực ẩm, chịu bóng râm.

398- PHẬT GIÁP THẢO

Họ Crassulaceae Cảnh thiên Gồm những loài cây cỏ, rất gần với Xả căn Penthoraceae, nhưng ở dây lá mập (phị nước), có cánh hoa rõ. Đã sưu tập B.63Cây Cảnh thiên, Bài 325 Trường sinh xuân. Sẽ ST tiếp
398- PHẬT GIÁP THẢO



PHẬT GIÁP THẢO
Hoa rất nhỏ, cụm hoa ở ngọn
Lá mọng dày, hẹp nhọn như kim
Tính hàn, chua ngọt...tiêu viêm
Trị nhiều bệnh trọng... dễ tìm, người ưa.
BXP
Sưu tập
Phật giáp thảotên khoa họcSedum linearechi Sedumphân tông Sedinae, tông Sedeae,phân họ Sedoideae,Họ Crassulaceae Cảnh thiên, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Phật giáp thảo hay Trường sinh lá tròn, Cây thảo cao cỡ 20cm, phân nhánh ở phần trên của thân. Lá mập, có phiến hình trụ hẹp như kim nhọn. Cụm hoa ở ngọn, hoa nhỏ; mỗi hoa có 2-3 quả nở thành 2 mảnh. 
Ra hoa tháng 7.
Cây mọc hoang trên đá vùng núi cao ở Sapa, cũng thường được trồng làm cảnh trong chậu, do hoa nở bền và gần như quanh năm. Thu hái cây vào mùa hè, thu. 
Vị ngọt, chua, tính hàn. Dùng trị bỏng và cháy, đau sưng hầu họng, viêm kết mạc cấp tính, đòn ngã tổn thương, đau nhức răng, viêm cổ họng, sưng amygdal cấp tính, rắn độc cắn. Dùng ngoài giã cây tươi đắp hoặc ép lấy nước uống.

397- VAI

397- VAI

Daphniphyllum glaucescens

Daphniphyllum himalense

Daphniphyllum himalense
VAI
Là chi duy nhất họ Vai
Việt Nam có một phân loài tỉnh Thanh
Hoa đơn khác gốc, nách sinh
Cánh tràng không có, chụm thành cụm hoa.
BXP
Sưu tập
,
Vai tên khoa học Daphniphyllum himalense, chiDaphniphyllum Họ Daphniphyllaceae Vai, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Họ Vai chỉ có 1 chi Daphniphyllum, chứa khoảng 25-30 loài. Tại Việt Nam, ghi nhận thứ Daphniphyllum himalense của phân loài Daphniphyllum glaucescens tại khu vực Thanh Hóa.
Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Hoa đều, đơn tính, khác gốc, thành chùm ở nách lá, không có cánh hoa. Lá đài 3-6, thỉnh thoảng không có đài và khi đó bầu được bao bởi 5-10 nhị lép. Nhị 6-12, rời, xếp thành vòng; bao phấn mở dọc. Bộ nhụy gồm 2(4) lá noãn hợp thành bầu thượng 2(4) ô không đầy đủ. Noãn 2, treo trong mỗi ô bầu; noãn có đường nối bụng. Quả hạch 1 hạt. Hạt không có mồng.

396- CÁT-SU-RA (katsura)

396- CÁT-SU-RA (katsura)

Vỏ thân cây Cercidiphyllum japonicum


Cercidiphyllum japonicum trong mùa thu.
 

CÁT-SU-RA (katsura)
Tên em gọi Cát-su-ra (katsura)
Một quê Nhật Bản, một là Trung Hoa
Loài Nhật bốn nhăm mét, to
Loài Trung mười mét đã là rất cao.
BXP
Sưu tập
Katsura tên khoa học Cercidiphyllum japonicum, chi Cercidiphyllum, Họ Cercidiphyllaceae Họ Liên hương, bộ Saxifragales Bộ Tai hùm
Họ này chỉ có một chi duy nhất Cercidiphyllum là chi chứa 2 loài thực vật thân gỗ, cả hai đều gọi là katsura (カツラ) trong tiếng Nhật hay liên hương thụ (连香树) trong tiếng Trung. Chi này là bản địa của Nhật Bản và Trung Quốc.
Cercidiphyllum japonicum (カツラ, katsura) Cây có thể cao tới 45 m, và là một trong những loài cây có gỗ cứng cao nhất tại châu Á. Vỏ cây thô ráp, nhăn nheo. Lá nhỏ hơn, dài không quá 4,5 cm và rộng không quá 3,2 cm; các lá kèm sớm rụng sau khi ra lá vào đầu mùa xuân. Hạt có cánh chỉ ở đầu dưới. Hoa đơn tính khác gốc. Các hoa nhỏ, khó thấy mọc đầu mùa xuân và thụ phấn nhờ gió. Quả chín trong mùa thu và giải phóng hạt từ mùa thu tới mùa đông. 
Cercidiphyllum magnificum(连香树, liên hương thụ), Là cây gỗ nhỏ, cao không quá 10 m. Vỏ nhẵn. Lá lớn hơn, dài tới 8 cm và rộng tới 5,5 cm; các lá kèm không rụng. Hạt có cánh ở cả hai đầu.



Cercidiphyllum magnificum- Cercidiphyllaceae