Chủ Nhật, 31 tháng 5, 2020

B.3.075- BƯỚM CÁNH DÀI DIDO

B.3.075- BƯỚM CÁNH DÀI DIDO
Sưu tập :

B.3.075- Bướm cánh dài Dido – Philaethria dido

Philaethria dido là một loài bướm cánh dài thuộc chi Philaethria, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Trung Mỹ và nhiệt đới Nam Mỹ, cả phía đông và phía tây dãy Andes, từ Brazil và Ecuador về phía bắc đến Mexico. Đi lạc đôi khi có thể được tìm thấy ở thung lũng Rio Grande thấp hơn ở phía nam Texas.
Sải cánh khoảng 110 mm. Bướm trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 12 ở Mexico. Mặt trên của cánh có hoa văn màu đen với những mảng xanh mờ. Mặt dưới tương tự với một số vệt màu nâu với vảy xám. Philaethria dido thường bị nhầm lẫn với Siproeta stelenes. Chúng có màu sắc tương tự nhau, nhưng hình dạng cánh của chúng khác nhau và trong khi P. dido bay cao trong tán cây, S. stelenes thường được nhìn thấy trong rừng và rừng thứ sinh mở
Bướm trưởng thành ăn mật hoa của cây rừng như Cissus họ Nho Vitaceae. Những con đực thường bay cao trong tán cây nhưng đôi khi hạ xuống hai bên bờ suối hoặc bãi biển sỏi bên cạnh những dòng sông để nhấm nháp nước giàu khoáng chất. Con cái thường bay ở độ cao khoảng 4 m trên mặt đất, ngâm mình trong khoảng thời gian để kiểm tra các vị trí đẻ trứng tiềm năng trên các loài hoa họ Lạc tiên Passifloraceae. Trứng được đặt ở mặt dưới của lá trên các loài chi Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae. Ấu trùng có màu xanh nhạt với một gai gai màu đỏ. Con nhộng có màu nâu với màu xám, có bề mặt sần sùi và giống như một con chim đang rơi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.074- BƯỚM CÁNH DÀI ANDREI

B.3.074- BƯỚM CÁNH DÀI ANDREI
Sưu tập :

7- Chi Philaethria
B.3.074- Bướm cánh dài Andrei – Philaethria andrei

Philaethria andrei là một loài bướm cánh dài thuộc chi Philaethria, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được mô tả bởi Christian Brévignon vào năm 2002. Nó được tìm thấy từ miền nam Venezuela trong suốt Khiên Guiana đến cửa sông Amazon ở Brazil.
Ấu trùng ăn Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.073- BƯỚM CÁNH DÀI WALLACEI

B.3.073- BƯỚM CÁNH DÀI WALLACEI
Sưu tập :

B.3.073- Bướm cánh dài Wallacei – Heliconius wallacei

Heliconius wallacei là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được mô tả bởi Tryon Reakirt vào năm 1866. Nó được tìm thấy từ Venezuela và Trinidad đến miền nam Brazil và Peru. Môi trường sống bao gồm các khu rừng mưa nhiệt đới. Sải cánh là 70 - 75 mm.
Ấu trùng ăn các loài Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae. Ấu trùng trưởng thành có thân hình hạt dẻ và đầu màu nâu và đạt chiều dài khoảng 10 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.072- BƯỚM CÁNH DÀI TELESIPHE

B.3.072- BƯỚM CÁNH DÀI TELESIPHE
Sưu tập :

B.3.072- Bướm cánh dài Telesiphe – Heliconius telesiphe

Heliconius telesiphe là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được mô tả bởi Edward Doubleday vào năm 1847. Nó được tìm thấy ở giữa độ cao ở Andes. Môi trường sống của nó là rừng mây.
Sải cánh là 65 - 80 mm.
Ấu trùng chủ yếu ăn các loài Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae. Loài này đã hỗ trợ trong khám phá năm 1993 về Passiflora telesiphe, một loài trong tiểu loài Decaloba.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.071- BƯỚM CÁNH DÀI SARA

B.3.071- BƯỚM CÁNH DÀI SARA
Sưu tập :

B.3.071- Bướm cánh dài Sara – Heliconius sara

Heliconius sara là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy từ Mexico đến lưu vực sông Amazon và miền nam Brazil. Nó là một loài sặc sỡ: bề mặt cánh lưng có màu đen với một mảng lớn màu xanh kim loại được đóng khung bởi hai dải màu trắng trên đầu. Bề mặt cánh bụng có màu nâu xỉn đến đen với các dải màu bị tắt và các đốm đỏ nhỏ ở rìa gần ; sải cánh là 55 - 60 mm.
Sống trong rừng mưa nhiệt đới, bướm trưởng thành thường được tìm thấy trong số các sinh trưởng thứ cấp thưa thớt và dọc theo rìa rừng. Chúng ăn mật hoa của các cây chi Hamelia, chi Palicourea họ Thiến thảo Rubiaceae, chi Lantana họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae, và chi Psiguria họBầu bí Cucurbitaceae. Chúng sinh sản liên tục, với một vài thế hệ được sản xuất hàng năm.
Giống như các heliconiids khác, con cái tìm kiếm sự phát triển mới của dây leo hoa Lạc tiên trên đó để đẻ những quả trứng nhỏ màu vàng, trong cụm 10 - 50. Cây nho chứa các hợp chất độc hại mà sâu bướm miễn dịch; khi chúng ăn dây leo Lạc tiên, sâu bướm tập trung độc tố trong mô của chúng. Sau khi nhộng (với những bông cúc cũng được tìm thấy trên cây nho và được ngụy trang như một chiếc lá), con trưởng thành vẫn giữ được độc tố và do đó được bảo vệ khỏi sự săn mồi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 30 tháng 5, 2020

B.3.070- BƯỚM CHIM CÁNH CỤT SAPHO

B.3.070- BƯỚM CHIM CÁNH CỤT SAPHO
Sưu tập :

B.3.070- Bướm chim cánh cụt Sapho – Heliconius sapho

Heliconius sapho là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được mô tả bởi Dru Drury vào năm 1782. Nó được tìm thấy từ Mexico về phía nam tới Ecuador.
Tên Sapho bắt nguồn từ Nữ hoàng thần thoại Sapho.
Mặt trên : Râu đen. Mắt nâu. Ngực và bụng đen. Cánh mazarine màu xanh; phía sau có viền trắng, giao nhau với những đường gân màu xanh của cánh.
Mặt dưới: Màu xám Palpi. Ngực và bụng đen, vệt trắng. Cánh màu đen nơi chúng có màu xanh ở phía trên, với cùng một dấu màu trắng; nhưng tiếp theo cơ thể được trang trí bằng những vệt đỏ đẹp, kết thúc bằng những điểm giống như những tia phát ra từ nó. Rìa của toàn bộ cánh. Sải cánh 82 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.069- BƯỚM CÁNH DÀI RICINI

B.3.069- BƯỚM CÁNH DÀI RICINI
Sưu tập :

B.3.069- Bướm cánh dài Ricini – Heliconius ricini

Heliconius ricini là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được mô tả bởi Carl Linnaeus vào năm 1758. Nó được tìm thấy từ Venezuela và Trinidad đến Guianas và miền bắc Brazil. Môi trường sống bao gồm các khu vực kiểu savanna.
Bướm trưởng thành có đôi cánh màu đen với các dải màu vàng nhạt và một dải màu đỏ ngang rộng ở chân sau.
Ấu trùng ăn các loài Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae. Ấu trùng trưởng thành có thân màu vàng với các đốm đen và đầu đen và đạt chiều dài khoảng 8 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.068- BƯỚM CÁNH DÀI NUMATA

B.3.068- BƯỚM CÁNH DÀI NUMATA
Sưu tập :

B.3.068- Bướm cánh dài Numata – Heliconius numata

Heliconius numata là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Loài này có nguồn gốc từ hầu hết Nam Mỹ, từ Venezuela đến Nam Brazil (Guyana, Guiana thuộc Pháp, Surinam, Guatemala, Venezuela, Ecuador, Bolivia, Brazil và Peru). Nó xảy ra trong rừng ở độ cao 1800 mét trên mực nước biển.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.067- BƯỚM CÁNH DÀI NGƯỜI ĐƯA THƯ

B.3.067- BƯỚM CÁNH DÀI NGƯỜI ĐƯA THƯ
Sưu tập :

B.3.067- Bướm cánh dài người đưa thư – Heliconius melpomene

Heliconius melpomene là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, là một con bướm có màu sắc rực rỡ được tìm thấy trên khắp Mexico và Trung Mỹ. Nó được mô tả lần đầu tiên bởi Carl Linnaeus trong ấn bản Systema Naturae năm 1758. Màu sắc của nó kết hợp với một loài chị em H. erato như một lời cảnh báo cho những kẻ săn mồi không ăn được; đây là một ví dụ về mô phỏng Müllerian. H. melpomene là một trong những loài bướm đầu tiên được quan sát để tìm kiếm phấn hoa, một hành vi phổ biến ở các nhóm khác nhưng hiếm gặp ở loài bướm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.066- BƯỚM CÁNH DÀI SỌC HỔ

B.3.066- BƯỚM CÁNH DÀI SỌC HỔ
Sưu tập :

B.3.066- Bướm cánh dài sọc hổ – Heliconius ismenius

Heliconius ismenius là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Trung Mỹ và Bắc Nam Mỹ. Chúng có rất nhiều ở phía nam như Ecuador và Venezuela và ở phía bắc như phía nam Mexico, Guatemala và Belize. H. ismenius thường được gọi là bướm cánh dài sọc hổ. Biệt danh của H. ismenius bắt nguồn từ cấu trúc cánh dài cũng như các sọc màu cam và đen tuyệt đẹp.
Trứng nhỏ và màu vàng khoảng 1,3 mm x 0,8 mm. Khi ấu trùng trưởng thành, chúng trở nên lớn hơn, kích thước khoảng 2 cm và có màu. Chúng có một cái đầu và tấm hậu môn màu cam và một cơ thể màu trắng với những đốm đen khắp nơi. Bướm trưởng thành râu có gai đen ngắn xung quanh cũng như sừng ngắn trên đầu.
Ấu trùng ăn chỉ ăn Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2020

B.3.065- BƯỚM CÁNH DÀI HORTENSE

B.3.065- BƯỚM CÁNH DÀI HORTENSE
Sưu tập :

B.3.065- Bướm cánh dài Hortense – Heliconius hortense

Heliconius hortense là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Màu sắc cơ bản của phần trên của cánh là màu đen, với một dải trắng dọc trên đầu và một dải màu đỏ nằm ngang ở phía sau. Mặt dưới có màu nâu sẫm, với một dải màu trắng ở đầu và một vài đốm đỏ ở gốc của chân sau. Bướm trưởng thành ăn phấn hoa và sống tới sáu tháng. Con cái thường đẻ trứng vàng đơn lẻ trên chồi của các cây chủ khác nhau, chủ yếu là các loài Passiflora họ Lạc tiên Passifloraceae, trong đó sâu bướm chủ yếu ăn.
Heliconius hortense xảy ra ở miền đông và miền tây Mexico và từ Honduras đến Ecuador
Loài này có thể được tìm thấy trong rừng mây từ mực nước biển đến 2300 m.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.064- BƯỚM CÁNH DÀI HEURIPPA

B.3.064- BƯỚM CÁNH DÀI HEURIPPA
Sưu tập :

B.3.064- Bướm cánh dài Heurippa – Heliconius heurippa

Heliconius heurippa là một loài bướm thuộc chi Heliconius được một số nhà khoa học tin là một loài riêng biệt nhưng là một giống lai của loài Heliconius cydno và Heliconius melpomene, biến H. heurippa thành một ví dụ về sự suy đoán lai.
H. heurippa được tìm thấy ở sườn phía đông của dãy núi Andes ở Colombia.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.063- BƯỚM CÁNH DÀI HERMATHENA

B.3.063- BƯỚM CÁNH DÀI HERMATHENA
Sưu tập :

B.3.063- Bướm cánh dài Hermathena – Heliconius hermathena

Heliconius hermathena là một loài bướm cánh dài thuộc chi Heliconius, Tông Heliconiini Phân họ Heliconiinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Đây là loài đặc hữu của các khu vực cát trắng của lưu vực sông Amazon. Heliconius hermathena là một loài bướm rừng cát và chúng là những sinh vật rừng nhiệt đới vùng thấp, mặc dù một số phân loài có thể được tìm thấy ở phía đông nam Brazil và một phần của rừng khô Peru.
Heliconius hermathena được phân biệt bởi màu cánh đỏ, đen và vàng.

Nguồn : Wikipedia & Internet