Chủ Nhật, 14 tháng 3, 2021

B.3.540- BƯỚM LÁ KHÔ VẠCH TRẮNG





Sưu tập :

 

B.3.540- Bướm lá khô vạch trắng - Kallima albofasciata

 

Đặc điểm nhận dạng: Mặt trên có dạng chung của cả hai cánh giống loài Kallima inachus, tuy nhiên cả đực và cái có màu nền xanh sáng nhạt với dải trắng ở giữa cánh trước. Mặt dưới có màu thay đổi từ vàng sang nâu sẫm và đốm nâu.

Sinh học, sinh thái: Năm 2000, gặp thường xuyên ở Vườn quốc gia Cát Tiên (khu vực Cát Tiên). Thấy ở rừng nguyên sinh và thứ sinh, bìa rừng và đôi khi trên đường và đường mòn trong rừng. Bay rất gần mặt đất, thích phân và nước giải của thú và chim. Đậu trên cành cây và gập cánh lại là hình thức ngụy trang rất lý tưởng. Sinh học, vòng đời và cây thức ăn chưa biết.

Phân bố: Trong nước: Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát Tiên).

Thế giới: Lào, bán đảo Andaman.

Giá trị: Có giá trị khoa học, điển hình về hiện tượng ngụy trang ở bướm trong thiên nhiên.

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.539- BƯỚM LÁ KHÔ

 





Sưu tập :

 

4- Chi Kallima

B.3.539- Bướm lá khô - Kallima inachus

 

Đặc điểm nhận dạng:

Loài bướm rất đặc trưng cho việc bắt trước để ngụy trang lẩn tránh kẻ thù, khi chúng đậu khép cánh lại, mặt dưới cánh giống hệt như một chiếc lá khô. Với phần đuôi cánh sau kéo dài như một chiếc cuống lá và một đường màu nâu kéo dài đến chóp cánh trước tạo thành như gân chính của chiếc lá. Mặt trên cánh trước có một mảng màu cam ở giữa cánh, chóp cánh có màu đen với một chấm trắng nhỏ, phần còn lại cuả cánh trước và cánh sau có màu xanh lam rất rõ. Tuy nhiên ở sát mép và mép trên cánh sau có nền nâu vàng với những vẩy xanh lam li ti rải rác. Ở mặt trên cánh trước có một chấm trắng nhỏ nữa nằm ở vùng xanh lam, giữa cánh gần rơi mép mảnh màu cam. Ở sau phần giữa cánh về phía mép ngoài của cả cánh trước và cánh sau có một đường mảnh màu đen, lượn sóng. Con cái: phía trên đỉnh của cánh trước kéo dài và nhô ra. Mặt trên: con đực: màu xanh tím hoặc màu xanh nhạt phụ thuộc vào từng mùa. Sải cánh: 85 - 110 mm.

Sinh học, sinh thái:

Loài này chỉ sống trong các khu rừng thường xanh có nhiều cây to và thường gặp những cá thể đơn lẻ trong các bụi cây Calamus rậm rạp thuộc họ Cau (Arecaceae), đôi khi thấy chúng hấp dẫn bởi một số loài quả thối thuộc giống Ficus sp. Khi bị động chúng bay lên rất cao và sâu vào các bụi rậm, do cánh của chúng rất giống với một chiếc lá khô nên rất khó quan sát. Thức ăn của sâu non được ghi nhận là trên một số cây Song, mây Calamus thuộc họ Cau Arecaceae và cây Strobilanthes sp..

Phân bố:

Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam: gặp nhiều vào tháng 6,7 ở rừng nguyên sinh và thứ sinh liền kề với rừng nguyên sinh ở những khu rừng đất thấp, ở VQG Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì gặp rất nhiều loài này vào dịp cuối tháng 6 đầu tháng 7 (dương lịch). Loài này còn gặp ở Đồng Nai, Lâm Đồng

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Là một trong những loài bướm đặc biệt nổi tiếng Thế giới về đặc tính ngụy trang trốn kẻ thù của chúng. Do đó, nó là một ví dụ rất tốt cho cho học sinh, sinh viên khi học về tính chất này trong bộ môn sinh vật. Chúng có giá trị cao trong phân loại học và đa dạng sinh học. Cần có biện pháp tốt để bảo vệ nơi cư trú của chúng, giúp chúng có điều kiện sinh tồn và phát triển.

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.538- BƯỚM RỪNG XANH

 





Sưu tập :

B.3.538- Bướm rừng Xanh – Hypolimnas salmacis

Hypolimnas salmacis là một loài bướm rừng xanh thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Benin, Nigeria, Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo, Angola, Equatorial Guinea, São Tomé và Príncipe, DRC, Uganda, Sudan, Ethiopia, Kenya và Tanzania. Môi trường sống bao gồm rừng thứ sinh và môi trường bị xáo trộn. Con đực trưởng thành vũng bùn. Cả hai giới đều kiếm ăn từ hoa tếch. Có hai dạng nữ, một dạng có màu xanh lam và dạng còn lại có màu mặt đất như nước.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Urera họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.537- BƯỚM RỪNG PANDARUS

 





Sưu tập :

B.3.537- Bướm rừng Pandarus – Hypolimnas pandarus

Hypolimnas pandarus là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidaee. Loài này có mặt ở Indonesia (Đảo Ambon, Serang, Saparua, Buru, Quần đảo Kai). Sải cánh khoảng 80 mm. Ở con đực, các cánh trước có màu nâu sẫm, thường có một vài đốm trắng, vàng hoặc xanh lam, tùy thuộc vào phân loài, trong khi con cái có dải trên các cánh trên có màu trắng kem hoặc nhạt. Mép sau của cánh sau có hình sò sâu và cho thấy một dải rộng màu da cam, với một số đốm hình bầu dục màu nâu hoặc đen. Ở một số loài con cũng có một mảng màu hồng tím.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.536- BƯỚM RUỒI TRỨNG TÁM ĐỐM

 





Sưu tập :

B.3.536- Bướm ruồi trứngtám đốm – Hypolimnas octocula

Hypolimnas octocula, bướm ruồi trứng tám đốm là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, đặc hữu của một số đảo và chuỗi đảo ở Châu Đại Dương, bao gồm New Caledonia, Vanuatu và quần đảo Mariana.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 13 tháng 3, 2021

B.3.535- BƯỚM RỪNG MÀU XANH KHAN HIẾM

 




Sưu tập :

B.3.535- Bướm rừng màu xanh khan hiếm – Hypolimnas monteironis

Bướm màu xanh khan hiếm Hypolimnas monteironis là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Loài này được Herbert Druce mô tả lần đầu tiên vào năm 1874. Nó được tìm thấy ở Nigeria, Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo, Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya và Tanzania. Môi trường sống bao gồm rừng.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Laportea, chi Urera, chi Urtica họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.534- BƯỚM RUỒI TRỨNG DANAID

 






Sưu tập :

B.3.534- Bướm ruồi trứngDanaid – Hypolimnas misippus

Bướm ruồi trứng Danaid Hypolimnas misippus là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó nổi tiếng với tính đa hình và bắt chước. Con đực có màu hơi đen với những đốm trắng đặc biệt có viền màu xanh lam. Con cái có nhiều dạng, bao gồm dạng giống đực trong khi những dạng khác gần giống loài bướm độc Danaus chrysippus và Danaus plexippus. Chúng được tìm thấy trên khắp Châu Phi, Châu Á và Úc. Trong thế giới mới, chúng được tìm thấy ở Tây Ấn, với những người đi lạc ở Trung và Bắc Mỹ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.533- BƯỚM RỪNG DEXITHEA

 





Sưu tập :

B.3.533- Bướm rừng Dexithea – Hypolimnas dexithea

Hypolimnas dexithea là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, đặc hữu của Madagascar. Loài này được William Chapman Hewitson mô tả năm 1863 từ một mẫu vật do J. Caldwell thu thập từ Antananarivo ở Madagascar. Sau đó, nó trở thành một trong những loài được các nhà sưu tập nhắm đến vì kích thước và màu sắc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.532- BƯỚM CÁNH RỘNG

 



Sưu tập :

 

B.3.532- Bướm cánh rộng - Hypolimnas bolima 

 

Đặc điểm nhận dạng: Kích thước tương đối lớn và dễ nhận diện.Mặt trên con đực có màu nền đen với mảng ở giữa cánh dạng "quả trứng" trên cả 4 cánh, ở chót cánh trước có một đốm trắng to và có một loạt các chấm trắng rất nhỏ chạy dọc theo gần mép ngoài của cả cánh trước lẫn cánh sau, con cái lớn hơn con đực. Bướm cái và bướm đực rất khác nhau về màu sắc và hoa văn trên cánh. Một số dạng có đốm hoa nhuốm màu xanh sẫm nhưng một số khác lại không có những đốm hoa này. Bướm cái bắt chước (mạo danh) loài Euploea corethuộc họ Bướm đốm Danaidae nhưng cánh to hơn với mép ngoài cánh trước hình lỏng chảo và mép ngoài cánh sau có hình vỏ sò. Sải cánh: 70-110mm.

Sinh học sinh thái: Gặp khắp nơi, thường thấy ở khu vực có cây bụi, những khoảng trống trong rừng, ven đường mòn; trong thành phố hay gặp ở những bãi trống có cây chủ. Con đực có tập tính bảo vệ lãnh địa, thường đậu trên một cành cây chìa ra ở một khoảng trống và đánh đuổi các con bướm khác bay vào khu vực của nó. Sâu ăn lá rất nhiều loại cây khác nhau thuộc họ Khoai lang Convolvulaceae và họ Ô rô Acanthaceace, Portulaca, Alternanthera sessilis. Trứng có khi được đẻ thành từng đám, chồng lên nhau. Sâu màu đen với các gai phân nhánh, đầu màu cam. Nhộng màu nâu đen loang lổ, nguỵ trang dạng một mẩu lá héo hay cành khô. Loài này thường di cư. Cả bướm đực và cái bay gần rừng phục hồi thứ sinh và khu đất canh tác, chúng thường hút mật hoa. Những cây thức ăn khác thuộc các họ Rau rền và họ Khoai lang.

Phân bố: Phân bố từ Đông châu Phi và Madagasca, qua các đảo trên Ấn Độ Dương và Ấn Độ đến Đông nam châu Á, Tân Ghi-nê và Australlia, phía Bắc đến Trung Quốc và các đảo phía Nam Nhật Bản. Phổ biến trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

H.bolina có rất nhiều loài phụ, phân bố rất rộng, từ Châu Phi đến Trung Quốc, châu Úc và khu vực Thái Bình Dương. Các loài phụ này rất khác nhau về màu sắc. Theo màu sắc thì loài phụ ở Việt Nam là H.bolina jacintha. Là loài thường gặp ở rừng núi. Loài thứ hai trong giống này có ở Việt Nam là H.misippus, hiếm gặp hơn. Con đực có thể phân biệt với H.bolina bởi mặt dưới cánh sau có một chấm đen ở sát bờ cánh. Con cái loài này bắt chước loài Danaus chrysippus.

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.531- BƯỚM RUỒI TRỨNG CÔTE

 





Sưu tập :

B.3.531- Bướm ruồi trứng Côte – Hypolimnas aubergeri

Bướm ruồi trứng Côte Hypolimnas aubergeri là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea (dãy núi Nimba), miền đông và miền trung Bờ biển Ngà. Môi trường sống bao gồm rừng. Con trưởng thành của cả hai giới đều bắt chước con cái đen và trắng của Acraea macaria và Acraea alcinoe.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Sáu, 12 tháng 3, 2021

B.3.530- BƯỚM RUỒI TRỨNG QUẠ ĐỐM

 




Sưu tập :

B.3.530- Bướm ruồi trứng quạ đốm – Hypolimnas antilope

Bướm ruồi trứng quạ đốm Hypolimnas antilope là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy từ Malaya đến Philippines, New Guinea và Australia.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi chi Biến hoa Asystasia, chi Graptophyllum, chi Pseuderanthemum họ Ô rô Acanthaceae; chi Oreocnide và chi Pipturus họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.529- BƯỚM CHUỒN CHUỒN NGÔ

 




Sưu tập :

B.3.529- Bướm chuồn chuồn ngô – Hypolimnas anthedon

Bướm chuồn chuồn ngô Hypolimnas anthedon là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở miền nam châu Phi. Có bốn phân loài được biết đến, nhưng nó là những loài rất thay đổi với nhiều hình thái. Sải cánh của nó có thể thay đổi là 75–80 đối với con đực và 74–90 đối với con cái. Bướm trưởng thành bay quanh năm, đạt đỉnh vào cuối mùa hè.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Laportea, chi Urera, chi Urtica họ Tầm ma Urticaceae và chi Berkheya họ Cúc Asteraceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.528- BƯỚM RỪNG ANTEVORTA

 





Sưu tập :

B.3.528- Bướm rừng Antevorta – Hypolimnas antevorta

Hypolimnas antevorta là một loài bướm trong họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở phía đông bắc Tanzania. Môi trường sống bao gồm các khu rừng dưới núi ở độ cao khoảng 1.000 m. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Urera họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.527- BƯỚM RUỒI TRỨNG MÃ LAI

 



Sưu tập :

B.3.527- Bướm ruồi trứng Mã Lai – Hypolimnas anomala

Bướm ruồi trứng Mã Lai Hypolimnas anomala à một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Loài này hiện diện như nhiều loài phụ khác nhau ở Đông Nam Á, (Moluccas, New Guinea, Australia). Nó đặc biệt xuất hiện ở các vùng đất thấp và rừng mưa nhiệt đới, đất hoang, công viên đồi và các khu bảo tồn tự nhiên. Hypolimnas anomala có thể đạt sải cánh 65–75 mm . Những con bướm này có cánh trước màu nâu với ánh tím. Chúng hiển thị các dấu màu trắng khác nhau. Thông thường có một hàng kép các đốm trắng ở rìa và ba vệt nhạt trên mỗi cánh trước. Các cánh sau khá nhợt nhạt, với các đường vân màu nâu sẫm. Mặt dưới của cả hai cánh tương tự như mặt trên. Ở bướm trưởng thành chỉ có bốn chân.
Chúng ăn lá các loài thuộc họ Tầm ma Urticaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.3.526- BƯỚM RUỒI TRỨNG DẢI XANH

 





Sưu tập :

3- Chi Hypolimnas
B.3.526- Bướm ruồi trứng dải xanh – Hypolimnas alimena

Bướm ruồi trứng dải xanh Hypolimnas alimen là một loài bướm rừng thuộc chi Hypolimnas, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở quần đảo Solomon, Indonesia (quần đảo Aru, Irian Jaya, quần đảo Kei, Maluku), New Guinea và Australia (bờ biển của New South Wales, Lãnh thổ phía Bắc và Queensland). Sải cánh: 80–90 mm. Màu mặt đất của cánh là đen với một hàng chấm trắng và một dải xanh lam.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Xuân hoa Pseuderanthemum, chi Biến hoa Asystasia và chi Graptophyllum họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Năm, 11 tháng 3, 2021

B.3.525- BƯỚM LÁ VÀNG

 





Sưu tập :
 

 

B.3.525- Bướm lá vàng Doleschallia bisaltide

 

Đặc điểm nhận dạng:

Có dáng dấp kiểu bướm lá - Kallima inachus nhưng có kích thước nhỏ hơn. Mặt dưới cánh có kiểu màu sắc nguỵ trang hoàn hảo, bắt chước cái lá héo, thậm chí có cả những đốm vệt bắt chước dấu sâu ăn. Gần như không bao giờ thấy hai cá thể có mặt dưới cánh giống nhau. Chót cánh trước bị cắt cụt chứ không nhọn như ở loài Kallima inachus và ở vùng màu đen của chót cánh có 1 chấm trắng nhỏ ở con đực và 2 chấm nhỏ ở con cái. Mặt trên con đực và cái tương tự nhau, nhưng vạch màu cam ở vùng chót cánh trước của con cái lớn hơn. Mảng cam ở phía chót cánh trước được ngăn cách với vùng cam còn lại từ giữa cánh đến mép trong cánh trước bằng một dải màu đen chạy dài từ mép ngoài thẳng qua giữa cánh cho đến gần mép trên cánh. Mép ngoài các cánh nâu đen hoặc đen. Phần còn lại của các cánh có màu nâu đỏ và nâu tối. Rất dễ nhận biết nếu thấy mặt trên cánh, nhưng loài này thường xếp cánh khi đậu. Bướm cái nhạt màu hơn, nhìn chung màu sắc của chúng thường rất khác nhau. Sải cánh: 75-85mm.

Sinh học sinh thái:

Bay rất nhanh, đường bay gắt, khó quan sát. Thường ra khoảng trống, dọc đường mòn trong rừng để tìm hút chất khoáng, cũng gặp hút mật ở những bãi trống, cây bụi có hoa. Ở trong rừng loài này cũng hay sà vào người để hút chất khoáng có trong mồ hôi. Khi cảm thấy bị đe doạ, nó thường bay ngược trở lại vào rìa đường mòn và đậu lên một cây cao, đầu hướng về phía nó cảm thấy bị de doạ. Sâu được ghi nhận ăn lá một số loài như cây Ngọc diệp Graphtophyllum pictum, cây Xuân hoa Pseuderanthemum malabaricum, họ Ô rô Acathaceae, Mít Artocarpus heterophyllus, họ Dâu tằm Moraceae. Chúng thích trên đường và những lối nhỏ trong rừng, những nơi rừng bị chặt ở độ cao vừa và thấp. Phụ thuộc vào từng nơi, sâu non bám thành từng đám ăn cây ký chủ

Phân bố: Phân bố rất rộng từ Ssilanca và Ấn Độ qua Sunthelan đến Australlia, Thái Lan, Lào, có mọi nơi ở Việt Nam.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Tuy có phổ phân bố Thế giới rộng nhưng không dễ gặp vì chúng cũng gần như các loài bướm lá khác chỉ xuất hiện ồ ạt vào mùa sinh sản khi có điều kiện sống thuận lợi. Cũng là loài bướm cần bảo tồn tốt vì chúng cũng có giá trị như Bướm lá Kallima inachus. Loài này đã biết cây thức ăn của chúng nên có thể nhân nuôi trong trang trại.

 

Nguồn : SVRVN & Internet

B.3.524- BƯỚM LÁ CHẾT ÚC

 






Sưu tập :

2- Chi Doleschallia
Doleschallia là một chi bướm thuộc phân họ Nymphalinae trong họ Nymphalidae. Với đôi cánh khép lại, Doleschallia trông giống như những chiếc lá chết. Một chi Ấn Độ-Úc khác Kallima, và các chi Châu Phi Kamilla, Mallika và Kallimoides được gọi chung là bướm lá chết. Chúng có đỉnh cánh rõ rệt, và vết rách ở cánh sau kéo dài và tạo thành một cái đuôi ngắn. Hình dạng này, cùng với màu sắc của chiếc lá chết, hoàn chỉnh với một "gân giữa" và những dấu vết giống như những mảng nấm mốc và những chiếc lá mang lại cho con bướm một sự giống một cách đáng kể với một chiếc lá đã chết hoặc đã rụng

B.3.524- Bướm Lá chết Úc – Doleschallia polibete

Bướm Lá chết Úc Doleschallia polibete là một loài bướm rừng thuộc chi Doleschallia, Tông Kallimini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Biến Asystasia, chi Graptophyllum, chi Xuân hoa Pseuderanthemum và chi Chàm mèo Strobilanthes họ Ô rô Acanthaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet