Thứ Năm, 31 tháng 10, 2019

B.2.165- BƯỚM PHẤN PIGEA

B.2.165- BƯỚM PHẤN PIGEA
Sưu tập :

B.2.165- Bướm phấn Pigea – Dixeia pigea

Dixeia pigea là một loài bướm ngày thuộc chi Dixeia, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae có nguồn gốc từ Châu Phi.
Sải cánh là 40 - 48 mm đối với con đực và 40 - 52 mm đối với con cái. Mặt trên của cánh của con đực có màu trắng tinh khiết với đầu nhọn màu đen hẹp và các chấm đen nhỏ ở rìa cánh sau. Mặt dưới có màu trắng với hai hàng đốm đen trên mặt sau. Con cái có một số dạng màu, nhưng thường có màu trắng vàng nhạt ở mặt trên với các vệt đen nặng hơn con đực, và có một điểm tối trên mỗi lần nhổ. Mặt dưới của con cái giống với con đực nhưng các hàng chấm đen rõ rệt hơn và màu cơ bản nhạt đến vàng sáng. Hình thức mùa khô đã làm giảm các vết đen. Một đặc điểm khác biệt của D. pigea là loài chân sau có vệt màu vàng, không giống như các loài Dixeia khác
Loài này được tìm thấy từ tỉnh Đông Cape của Nam Phi thông qua tỉnh KwaZulu-Natal, Swaziland, Mpumalanga và Limpopo, đến Mozambique, Zimbabwe, Ethiopia, DRC, Angola và Cameroon.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.164- BƯỚM PHẤN ORBONA

B.2.164- BƯỚM PHẤN ORBONA
Sưu tập :

B.2.164- Bướm phấn Orbona – Dixeia orbona

Dixeia orbona là một loài bướm ngày thuộc chi Dixeia, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được tìm thấy ở Sénégal, Gambia, Guinea-Bissau, Burkina Faso, Ghana, Nigeria, Cameroon, Sudan, Ethiopia, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya và Tanzania. Môi trường sống bao gồm rừng cây mở và rừng trên núi mở, đặc biệt là rừng khảm đồng cỏ.
Ấu trùng ăn các loài Capparis họ Bạch hoa Capparaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.163- BƯỚM PHẤN DOXO

B.2.163- BƯỚM PHẤN DOXO
Sưu tập :

B.2.163- Bướm phấn Doxo – Dixeia doxo

Dixeia doxo là một loài bướm ngày thuộc chi Dixeia, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae và có nguồn gốc ở miền nam châu Phi.
Sải cánh là 34 - 40 mm ở con đực và 36 - 42 mm ở con cái. Thời gian bay là quanh năm.
Ấu trùng ăn các loài Capparis họ Bạch hoa Capparaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.162- BƯỚM PHẤN CHARINA

B.2.162- BƯỚM PHẤN CHARINA
Sưu tập :

B.2.162- Bướm phấn Charina – Dixeia charina

Dixeia charina là một loài bướm ngày thuộc chi Dixeia, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae và có nguồn gốc ở miền đông nam châu Phi.
Sải cánh là 34 - 40 mm ở con đực và 36 - 42 mm ở con cái. Thời gian bay của nó là quanh năm.
Ấu trùng ăn chi Capparis họ Bạch hoa Capparaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.161- BƯỚM PHẤN CEBRON

B.2.161- BƯỚM PHẤN CEBRON


Sưu tập :

17-Chi Dixeia
B.2.161- Bướm phấn Cebron – Dixeia cebron

Dixeia cebron là một loài bướm ngày thuộc chi Dixeia, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được tìm thấy ở Bờ Biển Ngà, Ghana, miền nam Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Congo, Gabon, và có thể là phần phía tây của Cộng hòa Dân chủ Congo. Môi trường sống bao gồm rừng khô và mở.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Tư, 30 tháng 10, 2019

B.2.160- BƯỚM PHẤN SCHOENBERGI

B.2.160- BƯỚM PHẤN SCHOENBERGI
Sưu tập :

B.2.160- Bướm phấn Schoenbergi – Delias schoenbergi

Delias schoenbergi là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Walter Rothschild vào năm 1895. Nó được tìm thấy ở vương quốc Úc.
Sải cánh dài khoảng 65 - 70 mm

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.159- BƯỚM PHẤN SAMBAWANA

B.2.159- BƯỚM PHẤN SAMBAWANA
Sưu tập :

B.2.159- Bướm phấn Sambawana – Delias sambawana

Delias sambawana là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Walter Rothschild vào năm 1894. Nó được tìm thấy trên dòng Wallace.
Sải cánh dài khoảng 60 - 65 mm. Bướm trưởng thành tương tự như Delias periboea và Delias fasciata, nhưng lớn hơn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.158- BƯỚM PHẤN POECILEA

B.2.158- BƯỚM PHẤN POECILEA
Sưu tập :

B.2.158- Bướm phấn Poecilea – Delias poecilea

Delias poecilea là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Samuel Constantinus Snellen van Vollenhoven vào năm 1865. Nó được tìm thấy ở vương quốc Úc.
Sải cánh dài khoảng 62 - 70 mm. Đây là một trong những loài lớn nhất của chi Delias. Con cái khá tối và giống con cái của một số nhóm loài isse và dorimene.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.157- BƯỚM PHẤN MYSIS

B.2.157- BƯỚM PHẤN MYSIS
Sưu tập :

B.2.157- Bướm phấn Mysis – Delias mysis

Delias mysis là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Đây là loài đặc hữu của miền bắc Australia, New Guinea và các đảo lân cận.
Loài này có sự đa dạng về màu sắc và hoa văn, do đó rất nhiều phân loài đã được đặt tên.
Sải cánh là 60 - 70 mm.
Ấu trùng ăn các loài cây tầm gửi, đặc biệt là Dendrophthoe glabrescens.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.156- BƯỚM CÁNH VIỀN ĐỎ

B.2.156- BƯỚM CÁNH VIỀN ĐỎ

























Sưu tập :

B.2.156- Bướm cánh viền đỏ - Delias hyparete

Đặc điểm nhận dạng: Mặt dưới ở bướm cái giống như ở bướm đực nhưng mặt trên tối màu hơn với các gân cánh hơi đen. Delias là giống bướm cỡ trung bình, đặc trưng bởi mặt dưới cánh sau ở nhiều loài có hai hoặc ba màu chính rất rõ rệt là vàng và đỏ, hoặc vàng và đen. Mặt trên cánh có thể trắng hoàn toàn có ánh hồng ở cánh sau cho đến trắng với các gân đen hoặc gần như đen hoàn toàn với các đốm vệt trắng hay vàng. Giống này rất dễ nhận diện với mặt dưới cánh sau không thể nhầm lẫn. Thường gặp trong thành phố. Vài cá thể khác có kiểu màu sắc mặt dưới cánh tương tự như D.pasithoe nhưng hiếm gặp hơn và chủ yếu chỉ phân bố ở vùng cao . Mặt dưới bướm cái giống như bướm đực nhưng mặt trên tối màu hơn với các cánh hơi đen . Sải cánh: 60 - 75mm.
Sinh học, sinh thái: Hầu hết các loài ở giống này bay không nhanh nhưng cao; khi bay đi do hoảng sợ thì thường rất lâu sau mới chịu đậu. Các loài trong giống Delias đẻ trứng trên các loài cây thuộc họ Tầm gửi Loranthaceae. Loài bướm này phổ biến nhất ở thảm thực vật thứ sinh đất thấp ở gần những cây là thức ăn cho sâu non, những cây như Đại cán nam thuộc họ Tầm gửi Loranthaceae. Vào mùa xuân một số bướm trưởng thành hút mật trên ngọn những cây có hoa.
Phân bố: Phân bố từ Ấn Độ và Nam Trung Quốc đến Suntheland, Malaixia và Philippin. Ở Việt Nam phổ biến khắp nơi. Tên bướm được đặt theo hình thái có viền đỏ của cánh sau.

Nguồn : SVRVN, wikipedia & Internet

Thứ Ba, 29 tháng 10, 2019

B.2.155- BƯỚM PHẤN EUPHEMIA

B.2.155- BƯỚM PHẤN EUPHEMIA
Sưu tập :

B.2.155- Bướm phấn Euphemia – Delias euphemia

Delias euphemia là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Henley Grose-Smith vào năm 1894. Nó được tìm thấy ở vương quốc Úc nơi nó là loài đặc hữu của Biak. Sải cánh dài khoảng 55 - 65 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.154- BƯỚM PHẤN EUCHARIS

B.2.154- BƯỚM PHẤN EUCHARIS
Sưu tập :

B.2.154- Bướm phấn Eucharis – Delias eucharis

Delias eucharis là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae, cỡ trung bình được tìm thấy ở nhiều khu vực ở phía Nam và Đông Nam Á, đặc biệt là ở các khu vực không khô cằn của Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia, Myanmar và Thái Lan. Jezebel phổ biến là một trong những loài phổ biến nhất trong số khoảng 225 loài được mô tả trong chi Delias.
Sải cánh của cả con đực và con cái dao động từ 6,5 đến 8,5 cm.
Nó cũng thường thấy trong các khu vườn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.153- BƯỚM PHẤN CAENEUS

B.2.153- BƯỚM PHẤN CAENEUS
Sưu tập :

B.2.153- Bướm phấn Caeneus – Delias caeneus

Delias caeneus là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Carl Linnaeus vào năm 1758. Nó được tìm thấy ở vương quốc Úc.
Sải cánh dài khoảng 70 - 76 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.152- BƯỚM PHẤN ARGENTHONA

B.2.152- BƯỚM PHẤN ARGENTHONA
Sưu tập :

B.2.152- Bướm phấn Argenthona – Delias argenthona

Delias argenthona là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae, là một con bướm cỡ trung bình được tìm thấy ở Úc. Sâu bướm của nó ăn cây tầm gửi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.2.151- BƯỚM PHẤN PERIBOEA

B.2.151- BƯỚM PHẤN PERIBOEA
Sưu tập :

B.2.151- Bướm phấn Periboea – Delias periboea

Delias periboea là một loài bướm ngày thuộc chi Delias, Phân họ Pierinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được mô tả bởi Jean-Baptiste Godart vào năm 1819. Nó được tìm thấy ở cả vương quốc Indomalaya và vương quốc Úc; Đông và Tây của dòng Wallace.
Sải cánh dài khoảng 62 - 74 mm. Bướm trưởng thành có các đốm dưới da màu trắng ở phần trên và có một đốm nhỏ màu đỏ ở mặt dưới của chân sau, điều này hiếm khi vắng mặt.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Hai, 28 tháng 10, 2019

B.2.150- BƯỚM NỮ HOÀNG CÁNH VÀNG

B.2.150- BƯỚM NỮ HOÀNG CÁNH VÀNG
Sưu tập :

B.2.150- Bướm nữ hoàng cánh vàng - Delias agostina

Mô tả:Mặt trên màu trắng với các gân được rắc màu đen đặc biệt là ở vùng sát mép trên cánh trước và gốc cánh. Mặt dưới cánh trước được rắc màu đen dọc theo các gân, cánh sau màu vàng và các gân không được rắc màu đen, viền ngoài cánh màu đen rắc các đốm trắng. Sải cánh:64-78mm.
Sinh học sinh thái: Vào mùa mưa hàng năm chúng thường tụ tập hút mật hoa trên các loài cây thuộc họ Cúc mọc hai bên đường. Là một loài bay nhanh, thường sống ở những thung lũng thấp với độ cao dưới 700m. Sâu non sống trên cây Loranthus longiflours. Ở các khu rừng nguyên sinh và thứ sinh. Tương tự như loài D.acalis nhưng loài này có phổ phân bố hẹp và hiếm gặp hơn.
Phân bố:Từ Nê pan và Bắc Ấn Độ đến Thái Lan, phía Nam qua Đông Dương và bán đảo Malaysia đến Sunderland và Phillipine. Đây là loài không phổ biến chỉ phân bố ở Trung bộ Việt Nam.

Nguồn : SVRVN, wikipedia & Internet