Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2016

B.3100- HỒNG HOÀNG ĐEN





Sưu tập :

Hồng hoàng đen - Ceratogymna atrata, chi Ceratogymna, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng đen - Ceratogymna atrata là loài chim mỏ sừng thuộc chi Ceratogymna, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae.
Chúng có cục thịt ở dưới cuốn họng Hornbill, nó được tìm thấy Angola, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Guinea Xích Đạo, Gabon, Ghana, Guinea, Liberia, Nigeria, Sierra Leone, Sudan, Togo Uganda.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3099- HỒNG HOÀNG ALBOTIBIALIS





Sưu tập :

Hồng hoàng albotibialis - Ceratogymna albotibialis, chi Ceratogymna, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng trắng thighed - Ceratogymna albotibialis là loài chim mỏ sừng thuộc chi Ceratogymna, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae.
Chúng những con chim lớn và rất thanh nhạc, với một cái mỏ hơi cong dài, đứng đầu với một tốc độ tăng trưởng lớn và đặc biệt được biết đến như một mũ quan võ.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3098- HỒNG HOÀNG SUBCYLINDRICUS





Sưu tập :

Hồng hoàng Subcylindricus - Bycanistes subcylindricus, chi Bycanistes, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng Subcylindricus - Bycanistes subcylindricus là loài chim mỏ sừng thuộc chi Bycanistes, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3097- HỒNG HOÀNG FISTULATOR




Sưu tập :

Hồng hoàng Fistulator - Bycanistes fistulator, chi Bycanistes, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng Fistulator - Bycanistes fistulator là loài chim mỏ sừng thuộc chi Bycanistes, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3096- HỒNG HOÀNG CYLINDRICUS





Sưu tập :

Hồng hoàng Cylindricus - Bycanistes cylindricus, chi Bycanistes, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng Cylindricus - Bycanistes cylindricus là loài chim mỏ sừng thuộc chi Bycanistes, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3095- HỒNG HOÀNG BUCINATOR





Sưu tập :

Hồng hoàng Bucinator - Bycanistes bucinator, chi Bycanistes, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng Bucinator - Bycanistes bucinator là loài chim mỏ sừng thuộc chi Bycanistes, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3094- HỒNG HOÀNG BẠC MÁ ĐỎ





Sưu tập :

Hồng hoàng Brevis - Bycanistes brevis, chi Bycanistes, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng bạc má đỏ - Bycanistes brevis là loài chim mỏ sừng thuộc chi Bycanistes, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae.
là một loài chim lớn dài 75-80 cm, với một mũ quan võ màu kem rất lớn trên mỏ, chim  mái có mũ quan võ và da đỏ nhỏ quanh mắt. Người đứng đầu là màu xám bạc và phần còn lại của bộ lông óng ánh là màu đen, trừ mông trắng, lưng dưới, đùi, để khô và tip của bên ngoài đuôi lông. Chúng là cư dân của các khu rừng thường xanh cao của Đông Phi từ Ethiopia đến Nam Phi. Thông thường, họ sống theo cặp và đôi khi ngủ trong đàn hàng trăm cá nhân. Hồng hoàng này ăn trái cây, côn trùng, chim nhỏ, động vật gặm nhấm, loài bò sát nhỏ và rết. Chim mái sinh vào mùa xuân từ 1-3 quả trứng màu trắng, ủ trong 40 ngày. Chim non ở lại với cả cha lẫn mẹ trong khoảng 80 ngày.


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3093- TÊ ĐIỂU





Sưu tập :

Tê điểu - Buceros rhinoceros, chi Buceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng Mã Lai hay Tê điểu - Buceros rhinoceros là loài chim mỏ sừng thuộc chi Buceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3092- HỒNG HOÀNG HUNG




Sưu tập :

Hồng hoàng hung - Buceros hydrocorax, chi Buceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Hồng hoàng hung hay Mỏ sừng nâu đỏ - Buceros hydrocorax là loài chim mỏ sừng thuộc chi Buceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3091- PHƯỢNG HOÀNG ĐẤT












Sưu tập :

Hồng hoàng hay Phượng hoàng đất - Buceros bicornis, chi Buceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Mô tả: Chim trưởng thành có kích thước lớn nhất so với các loài cùng họ. Mắt cằm và họng cùng với cánh, lưng, ngực và trước bụng màu đen. Giữa cánh có một dải trắng và một cánh trắng. Phần còn lại của bộ lông trắng, thỉnh thoảng có phớt vàng. Cuối lông đuôi có dải ngang đen rộng. Mỏ và sừng rất lớn ở chim đực và nhỏ hơn ở chim cái. Mắt đỏ. Da trần quanh mắt đỏ thịt, mí mắt xám. Chân xám.
Nơi sống và sinh thái: Sống định cư và làm tổ trong các vùng rừng rậm kể cả rừng thông nơi có nhiều cây gỗ lớn và ở độ cao đến khoảng 1200m. Thường gặp kiếm ăn ở tầng trên của rừng. Thức ăn chủ yếu là quả cây, thỉnh thoảng bắt ga84p chúng ăn các loài thú nhỏ, hay bò sát. Đặc tính sinh sản và làm tổ giống như loài Niệc hung. Con đực kiếm một hốc cây làm tổ đủ lớn để làm tổ và con cái chui vào trong đó đẻ trứng, ấp. Trong suốt thời gian đẻ trứng ấp trứng cho đến khi con non nở. Con đực sẽ kiếm ăn, nuôi con cái cho đến khi con non nở và cùng chui ra. Nếu con đực bị chết thì cả tổ và con cái sẽ chết.
Phân bố: Việt Nam: Trên khắp lãnh thổ nước ta.
Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Đông Dương, Malaixia.
Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Loài chim đẹp có kích thước rất lớn và có thể nuôi nhốt trong vườn thú


Nguồn : SVRVN T7.07, hình Internet

Thứ Sáu, 29 tháng 1, 2016

B.3090- NIỆC ĐẦU TRẮNG






Sưu tập :

Niệc đầu trắng - Berenicornis comatus, chi Berenicornis, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes
         
Mô tả: Chim đực trưởng thành đầu cổ, ngực, phần trên bụng, mút cánh và đuôi trắng phớt màu nhạt. Phần còn lại của bộ lông đen ở gáy có mào lông dày. Mỏ khoẻ và đẹp, có màu đen nhạt, có mũ trên mỏ nhỏ và hẹp. Chim cái trưởng thành giống chim đực nhưng lông cổ và phần dưới đen. Chim non gần giống như chim cái nhưng đuôi đen, mút lông trắng. Mắt vàng đỏ nhạt. Da mặt xanh xỉn. Chân đen.
Nơi sống và sinh thái: Sống định cư và làm tổ chủ yếu ở rừng, quanh đồi cây thấp dưới khoảng 900m. Có thể nhận biết bằng tiếng kêu to nơi kiếm ăn.
Phân bố: Việt Nam: Chỉ mới gặp ở Quảng Trị (Cam Lộ, 1923).
Thế giới: Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaixia, Bocnêo, Xumatơra.
Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.


Nguồn : SVRVN T8.35, hình Internet

B.3089- CAO CÁT SULU




Sulu Hornbill

 Sưu tập :

Cao cát Sulu - Anthracoceros montani, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Cao cát Sulu - Anthracoceros montani là loài chim mỏ sừng thuộc chi Anthracoceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3088- CAO CÁT PALAWAN





Sưu tập :

 

Cao cát Palawan hay Mỏ sừng Palawan - Anthracoceros marchei, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

 

Cao cát Palawan hay Mỏ sừng Palawan - Anthracoceros marchei là loài chim mỏ sừng thuộc chi Anthracoceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae

 


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3087- CAO CÁT ĐEN





Sưu tập :

Cao cát đen - Anthracoceros malayanus, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Cao cát đen - Anthracoceros malayanus là loài chim mỏ sừng thuộc chi Anthracoceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet

B.3086- CAO CÁT BỤNG TRẮNG






Sưu tập :

Cao cát bụng trắng - Anthracoceros albirostris, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Chim trưởng thành: Phần dưới ngực, họng, dưới đuôi, phần mút các lông đuôi ngoài, mép cánh, phần gốc và mút các lông cánh sơ cấp, trừ hai lông ngoài cùng và mút các lông cánh thứ cấp trắng. Toàn bộ các phần còn lại của bộ lông đen ánh lục. Mũ trên mỏ hẹp, cao, mút mũ nhọn dô ra về phía trước. Chim càng già mũ càng cao và dài. Hai bên họng có đám da trần.
Mắt nâu đỏ. Da trần quanh mắf xanh nhạt hay xanh ánh đỏ. Một đám da ở họng xanh phớt tím. Mỏ vàng nhạt, chóp của mũ có vệt đen.
Chim cái: Chỉ khác là có màu mắt nâu, mỏ có nhiều vệt đen hơn ở chóp của mũ, mút của mỏ trên và mép của mỏ dưới.
Kích thước: Cánh (đực): 255 - 310, (cái): 235 - 310; đuôi: 225 - 300; giò: 98 - 58; mỏ (đực): 98 - 135, (cái): 92 - 122mm.
Phân bố: Cao cát bụng trắng phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cao cát bụng trắng có ở hầu khắp các rừng rậm rạp từ Bắc chí Nam

Nguồn : SVRVN T2.31, hình Internet


B.3085- CAO CÁT KHOANG MALABAR





Sưu tập :

Cao cát khoang Malabar - Anthracoceros coronatus, chi Anthracoceros, họ Mỏ sừng hay họ Hồng hoàng Bucerotidae, 31- Bộ Hồng hoàng hay bộ Mỏ sừng Bucerotiformes

Cao cát khoang Malabar - Anthracoceros coronatus là loài chim mỏ sừng thuộc chi Anthracoceros, trong họ Hồng hoàng Bucerotidae


Nguồn + Hình: wikipedia &  Internet