Thứ Tư, 31 tháng 10, 2018

B.642- TÒ VÒ FLEBILE

B.642- TÒ VÒ FLEBILE
Sưu tập :

B.642- Tò vò Flebile - Chalybion flebile

Chalybion flebile là một loài côn trùng cánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Chalybion. Loài này được Lepeletier de Saint Fargeau miêu tả khoa học đầu tiên năm 1845

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.641- TÒ VÒ CALIFORNICUM

B.641- TÒ VÒ CALIFORNICUM
Sưu tập :

2- Chi Chalybion
B.641- Tò vò Californicum - Chalybion californicum

Chalybion californicum là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Chalybion. Loài này được de Saussure miêu tả khoa học đầu tiên năm 1867.[2] Chúng chỉ ăn loài nhện quả phụ đen.[3] Nó không xây dựng một tổ, nhưng sử dụng tổ bị bỏ rơi bởi ong bắp cày bùn khác. Giống như các loài tò vò bùn khác, nó hiếm khi hung hăng. Loài tò vò này thường được xem là có lợi, bởi vì chúng giúp điều tiết dân số của loài nhện góa phụ đen
Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Ba, 30 tháng 10, 2018

B.640- ONG TÒ VÒ SABULOSA

B.640- ONG TÒ VÒ SABULOSA
Sưu tập :

B.640- Ong Tò vò Sabulosa - Ammophila sabulosa, Chi Ammophila

Ammophila sabulosa là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Ammophila sabulosa có kích thước dài 15–25 mm, và nổi bật với một "vòng eo" rất dài và hẹp có hai đoạn.
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.639- ONG TÒ VÒ PUBESCENS

B.639- ONG TÒ VÒ PUBESCENS
Sưu tập :

B.639- Ong Tò vò Pubescens - Ammophila pubescens, Chi Ammophila

Ammophila pubescens là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Curtis miêu tả khoa học đầu tiên năm 1836
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.638- ONG TÒ VÒ PROCERA

B.638- ONG TÒ VÒ PROCERA
Sưu tập :

B.638- Ong Tò vò Procera - Ammophila procera

Ammophila procera là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Dahlbom miêu tả khoa học đầu tiên năm 1843
Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2018

B.637- ONG TÒ VÒ HEYDENI

B.637- ONG TÒ VÒ HEYDENI
Sưu tập :

B.637- Ong Tò vò Heydeni - Ammophila heydeni, Chi Ammophila

Ammophila heydeni là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Dahlbom miêu tả khoa học đầu tiên năm 1845
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.636- ONG TÒ VÒ FERRUGINEIPES


Sưu tập :

B.636- Ong Tò vò Ferrugineipes - Ammophila ferrugineipes, Chi Ammophila

Ammophila ferrugineipes là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Lepeletier de Saint Fargeau miêu tả khoa học đầu tiên năm 1845
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.635- ONG TÒ VÒ CAMPESTRIS

B.635- ONG TÒ VÒ CAMPESTRIS
Sưu tập :
1- Chi Ammophila
B.635- Ong Tò vò Campestris - Ammophila campestris

Ammophila campestris là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Latreille miêu tả khoa học đầu tiên năm 1809
Nguồn : Wikipedia & Internet

Chủ Nhật, 28 tháng 10, 2018

B.634- ONG TÒ VÒ CALVA

B.634- ONG TÒ VÒ CALVA
Sưu tập :

B.634 - Ong Tò vò Calva - Ammophila calva

Ammophila calva là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Arnold miêu tả khoa học đầu tiên năm 1920.
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.633- ONG TÒ VÒ CAVUS

B.633- ONG TÒ VÒ CAVUS
Sưu tập :

CHI AMMOPHILA
Ammophila là loại chi của phân họ Ammophilinae của sănong gia đình sphecidae . Ammophila là một chi lớn và có tính quốc tế, với hơn 200 loài, chủ yếu xuất hiện ở các vùng ấm hơn của tất cả các lục địa ngoài châu Nam Cực .
B.633- Ong Tò vò Clavus -Ammophila clavus
Ammophila clavus là một loài côn trùngcánh màng trong họ Sphecidae, thuộc chi Ammophila. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học đầu tiên năm 1775
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.632- HỌ SPHECIDAE

B.632- HỌ SPHECIDAE

Sphecidae (Latreille, 1802) là một họ ong tò vò phân bố toàn cầu bao gồm ong đào đất và ong bùn và các loại khác nằm trong thể loại ong tò vò lưng sợi chỉ.
Nhiều loài làm tổ bằng cách đào hang trong đất nhưng có nhiều loài xây tổ bằng bùn hoặc một chi gồm các loài xây tổ bằng keo trên vật khác. Thức ăn của chúng gồm nhiều loài nhện, ruồi, châu chấu, sâu bướm và cả côn trùng cánh màng.
+ Sceliphron là một chi côn trùng cánh màng của họ Sphecidae (tò vò). Chúng là loài đơn độc và xây dựng các tổ làm bằng bùn. Tổ thường xuyên được xây dựng trong hốc tường tối, thường chỉ bên trong cửa sổ hoặc lỗ thông hơi, và con cái có thể chỉ mất một ngày để xây xong một khoang tổ với hàng chục chuyến đi mang bùn về. Con cái sẽ xây thêm các ô tổ mới dính vào khoang tổ đã xây một khi khoang tổ đã xây đã được cấp thực phẩm dự trữ. Thực phẩm dự trữ là các loài nhện, chẳng hạn như nhện cua, nhện quả cầu vàng và đặc biệt là nhện nhảy để làm thức ăn cho ấu trùng phát triển. Mỗi tế bào bùn có chứa một quả trứng và được cung cấp với một số con mồi. Con cái của một số loài đẻ một số lượng khiêm tốn trung bình 15 trứng trên toàn bộ thời gian sống của nó. Một số loài ký sinh khác nhau tấn công các tổ, bao gồm cả một số loài ong tò vò cu cu, chủ yếu bằng cách lén vào tổ trong khi con tò vò chủ nhà ra ngoài tìm thức ăn. Giống như các con tò vò đơn độc khác, các loài Sceliphron không hung dữ và không chủ động đốt trừ khi bị dồn vào thế phải tự vệ. Chúng đôi khi được coi là mang lại lợi ích do sự kiểm soát đối với quần thể nhện, mặc dù nhện có thể có ích trong việc kiểm soát côn trùng có hại. Các loài như Sceliphron curvatum là loài xâm lấn trong một số bộ phận của châu Âu, nơi chúng đã được quan sát để nhanh chóng tăng phạm vi của họ trong những năm gần đây
+ Ong vò võ hay ong tò vò: Sphex là một chi trong họ Sphecidae, với các loài ong thường bắt động vật nhỏ làm mồi cho ấu trùng của nó thậm chí còn có thể bắt gián làm thức ăn cho con mình.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.631- ONG CÁT CHILENSIS

B.631- ONG CÁT CHILENSIS
Sưu tập :

57- Chi Zyzzyx
Zyzzyx là một chi ong cát chứa một loài rực rỡ màu, vừa, Zyzzyx chilensis. Nó chủ yếu là một động vật ăn thịt trên ruồi, nhưng đã được quan sát để tiêu thụ bướm nâu.

B.631- Ong cát Chilensis - Zyzzyx chilensis

Zyzzyx chilensis, một loại ong cát có nguồn gốc từ Argentina, Chile và Peru, đã đạt được tên tuổi của nó vào những năm 1930. Con ong này có thói quen đặc biệt đẻ trứng trên ruồi, ấu trùng nở và tiêu thụ ký chủ của nó và phát triển.

Nguồn : Wikipedia & Internet

Thứ Bảy, 27 tháng 10, 2018

B.630- ONG ĐẦU VUÔNG SCUTATUM

B.630- ONG ĐẦU VUÔNG SCUTATUM
Sưu tập :

B.630- Ong đầu vuông Scutatum - Trypoxylon scutatum

Trypoxylon scutatum là một loài ong ăn thịt trong họ Crabronidae
Loài này có mặt ở châu Âu.
Trypoxylon scutatum có thể đạt chiều dài khoảng 10 mm, với đầu có chiều rộng khoảng 15 mm. Những con ong khá lớn này có một cơ thể màu đen sáng bóng, với đôi mắt to.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.629- ONG XÂY TỔ BÙN HÌNH ỐNG ĐÀN

B.629- ONG XÂY TỔ BÙN HÌNH ỐNG ĐÀN
Sưu tập :

56- Chi Trypoxylon
Trypoxylon là một chi của ong bắp cày trong họ Crabronidae. 634 loài trong chi tiết đặc trưng nhất này được tìm thấy trên toàn thế giới được đại diện ở vùng Palearctic, Nearctic, Afrotropic (số lượng lớn nhất trong thế giới cũ ), Neotropic (số lượng loài cao nhất), Australasia (kém đại diện) và Indo-Malaya ecozones.

B.629- Ong xây tổ bùn hình ống đàn - Trypoxylon politum

Ong xây tổ bùn hình ống đàn (Trypoxylon politum) là loài ong săn mồi trong họ Crabronidae. Kích thước chúng khá lớn, trong khoảng từ 3.9 – 5.1 mm và người ta thấy chúng bay từ tháng 5 đến tháng 9. Ong đực và ong cái có màu đen bóng với chân sau từ vàng nhạt tới trắng. Chúng ăn thịt chủ yếu 3 loài nhện Neoscona, Araneus, and Eustala. Melittobia, một loài ong ký sinh, là loài ký sinh thông thường của T. politum prepupae. Những nguồn ký sinh khác bao gồm ruồi Bombyliid Anthrax, ong Chrysidid, và nhiều loại khác nhau của ruồi ăn xác (Miltogramminae). Chim sẻ ngô (Parus bicolor) là loài săn T. politum được biết, và có thể ăn thịt chúng thường hơn là người ta nghĩ trước kia bởi vì những cái lỗ do chim sẻ ngô tạo ra tương tự về hình dáng và kích thước với những lỗ tạo bởi T. politum rời tổ sau khi hoá nhộng.
Ong này cũng là loài ong tò vò cực kỳ hiền lành và rất dễ chịu khi có chúng ở quanh quẩn do chúng làm giảm dân số loài nhện. Rất hiếm khi chích người, hầu như là không có. Tuy nhiên nếu bị dồn ép chúng sẽ chích để tự vệ. Có rất nhiều dòng khác của Trypoxylon (hơn 700 trên toàn thế giới), hầu hết nhỏ hơn và ít hơn.
Loài ong này trải dài từ đông nam Gia nã đại đến miền đông Hoa Kỳ. Chúng dùng bùn để xây tổ trong hốc cây hoặc mặt dưới những cây cầu. Địa điểm xây tổ được chọn theo 3 đặc tính: mặt thẳng đứng phẳng phiu với nhiều bóng mát và tránh mưa, nguồn bùn gần đó, cũng như giáp rừng bên cạnh. Ong cái tạo những ống bùn dài và củng cổ mỗi buồng với nhện đã bị tê liệt. Đoạn chúng đẻ 1 trứng vào mỗi buồng, rồi rời tổ và sâu nở ra ăn nhện để sống và phát triển. Sau đó sâu hoá nhộng cho đến khi thành ong trưởng thành. Ong cái có thể xây tổ mới, dùng một tổ đã bị bỏ, thách thức một ong cái đang xây tổ và giành làm của mình hoặc (trường hợp hiếm xảy ra) chui vào một tổ mới xây lấy trứng trong đó ra và bỏ trứng của mình vào. Ong cái xây trung bình 5 tới 6 ống trong môt khối. Những ống này có thể nằm cạnh nhau hoặc chồng lên trên nhau. Khi các ống được thêm vào theo lớp khả năng sống sót của ong mới trưởng thành giảm vì chúng phải cắn lấy đường chui ra khỏi ống. Càng nhiều ống chồng trên nhau càng ít cơ hội ong cắn tổ ra sống sót. Ong cái mới trưởng thành thường bắt đầu xây tổ mới trong vòng 48 giờ sau khi rời tổ cũ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.628- ONG ĐẦU VUÔNG MEXICANUS

B.628- ONG ĐẦU VUÔNG MEXICANUS
Sưu tập :

55- Chi Trachypus
Trachypus là một chi ong đầu vuông trong họ Crabronidae. Có ít nhất 30 loài được mô tả ở Trachypus

B.628- Ong đầu vuông Mexicanus -Trachypus mexicanus

Trachypus mexicanus là một loài ong đầu vuông trong họ Crabronidae. Nó được tìm thấy ở Trung Mỹ

Nguồn : Wikipedia & Internet