Thứ Năm, 31 tháng 7, 2014

2178- HOA OẢI HƯƠNG


(Bổ xung bộ Hoa môi)






HOA OẢI HƯƠNG

Oải hương rực tím đắm mê không?
Lan tỏa mùi thơm nắng tím hồng
Thảo mộc rừng hoa cành tím biếc
Đến hè thu hoạch tím đầy bông.

Lệ Hà

HOA OẢI HƯƠNG

Sắc tím Oải hương ai biết không?
Là màu chung thủy trái tim hồng
Mùi hương tinh khiết thơm quần áo
Kháng khuẩn, an thần ...Hạ nở bông.

BXP

Sưu tập

Oải hương - Lavandula angustifolia, chi Lavandula, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây bụi thấp nhỏ, mọc thường niên, có mùi thơm nồng. Hoa oải hương có cuống hoa dài, màu xám và có góc cạnh, vỏ cây dẹt. Lá mọc đối nhau, không có cuống và được phủ một lớp lông tơ mịn. Hoa oải hương có màu tím hoa cà, ống hoa được sắp xếp liên tục vòng quanh cuống hoa.
Nơi mọc: Oải hương vốn có nguồn gốc từ miền Địa Trung Hải và được biết đến cách đây hàng nghìn năm từ thời Hy Lạp cổ đại.
Công dụng: Oải hương là một trong những loài thảo mộc thiêng liêng giữa mùa hè và nó còn tượng trưng cho điều may mắn. Và nếu rắc tung những bông oải hương khô trong nhà, chúng sẽ mang lại sự bình yên, hoà thuận.
Là một loại cây thảo, oải hương có rất nhiều công dụng. Mùi hương của nó được đặt trong tủ quần áo có thể lưu giữ được đến hàng tháng. Không những vậy nó còn có tác dụng như một loại thuốc chữa bệnh đau nửa đầu. Vì có tác dụng bổ thần kinh nên oải hương thường được dùng làm trà chữa trị bệnh đau đầu, suy nhược, cảm nắng.
Oải hương có tính sát trùng mạnh, giúp làm lành vết thương, vết phỏng.
Cách đơn giản nhất để lưu giữ hương thơm oải hương quanh năm là bó hoa thành những bó nhỏ hoặc bỏ trong túi vải để trong phòng. Ở những nơi có khí hậu khô, hoa Oải hương khô có thể thơm suốt 5 năm và còn có thể lâu hơn nữa

Thứ Tư, 30 tháng 7, 2014

2177- CỎ VÀNG


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)








CỎ VÀNG

Em Cỏ vàng, vốn loài cây bụi
Cụm hoa to, tràng có sắc vàng
Sống miền đồng ruộng Cửu Long
Lá dùng chữa bệnh thông thường ngoài da.

BXP

Sưu tập lại Bài 349 STH

Cỏ vàng - Xyris indica, Chi Xyris, Họ Hoàng đầu hay họ Cỏ vàng Xyridaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Bụi cao 50-70cm. Lá có phiến rộng đến 15mm ở gốc từ từ nhọn đến đầu, lá ngoài có phiến xếp hai bẹ bằng 2/3 phiến. Cuống cụm hoa to 3mm, có 10-13 khía; hoa đều cao 2-3cm, rộng 10-12mm; lá bắc màu sét phần giữa, và lúc non màu ve chai (ôliu); lá đài hẹp, trong; tràng hoa vàng. Quả nang có vỏ mỏng, cao 4mm, rộng 2mm, bột nhiều, nhỏ.
Hoa tháng 12-2.
Nơi mọc: Cây mọc trên ruộng ở nhiều nơi vùng đồng bằng sông Cửu Long, còn phân bố ở Á châu nhiệt đới từ Hải Nam tới Úc châu.

Công dụng: Ở Campuchia, lá dùng ngoài trị bệnh về da.

2176- CỎ NẾN LÁ HẸP


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)


















CỎ NẾN LÁ HẸP

Hoa như  cây nến ... thành bông
Nhưng đực trên cái ...trong cùng một cây
Tháng ba đến bẩy nở đầy
Nấu canh, dưa muối, thuốc hay ...ưa dùng.

BXP

Sưu tập mới

Cỏ nến lá hẹp, Bồn bồn - Thủy hương - Typha angustifolia, Chi Typha, Họ Cỏ nến, Hương bồ - Typhaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây mọc ở đầm lầy, sống nhiều năm, có thân rễ bò, thân đứng cao 1-2 m. Lá đứng, hẹp dài 30-60cm, rộng 4-10mm; cứng, gốc có bẹ ôm thân. Bông đực trên bông cái hình cây hương; hoa trần; hoa cái có lông mảnh trên trụ nhụy dài, có hoa lép, hoa đực có phiến hoa như sợi, thường có 3 nhị. Quả bế nhỏ, dài.
Thường ra hoa vào tháng 3-7.  
Nơi mọc: Cây mọc ở ruộng, đầm lầy, ven sông rạch nước ngọt, có khi tạo thành đám rộng, còn gặp trên bùn có nước lợ. Người ta cũng thu hái hoa, nghiền ra lấy phấn hoa

Công dụng: Ngó và lá non muối làm dưa chua ăn ngon. Có thể lấy ngó non luộc ăn, nấu canh hay xào ăn. Hạt chà sạch vỏ dùng nấu cháo ăn như kê. Lông ở hoa cái dùng làm gối đệm. Còn phấn hoa dùng làm thuốc chữa kinh nguyệt bế sinh đau bụng, đau ngực, thông tiểu tiện (dùng sống), trị ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu (sao đen).

Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

2175- CỎ NẾN


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)






CỎ NẾN

Hoa đơn dày đặc thành bông
Trông như cây nến, nâu hung đẹp mầu
Cắm hoa trang trí đẹp sao
Bột hoa chữa bệnh khác nào thuốc tiên.

BXP

Sưu tập lại Bài 347 STH

Cỏ nến, Bồn bồn, Hương bồ thảo - Typha angustata, Chi Typha, Họ Cỏ nến, Hương bồ - Typhaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây thảo cao 1-3m, có thân rễ lưu niên. Lá mọc từ gốc, hẹp, hình dải, thon lại ở chóp, dài 6-15cm, xếp thành 2 dãy đứng quanh thân, bằng hay hơi dài hơn bông hoa đực. Hoa đơn tính, rất nhiều, thành bông rất dày, đặc, hình trụ, có lông tơ, cách quãng nhau 0,6-5,5cm, có chiều dài gần như nhau, bông đực ở ngọn, có lông màu nâu, có răng ở chóp, vàng; bông cái màu nâu nhạt, có lông nhiều, mảnh, trắng hoặc màu hung nhạt. Quả dạng gần quả hạch, nhỏ, hình thoi, khi chín mở theo chiều dọc.
Nơi mọc: Cây mọc ở các chỗ ẩm lầy một số nơi ở miền Bắc Việt Nam, như ở Sa Pa (Lào Cai) hay ở Gia Lâm (Hà Nội). Còn phân bố ở Ấn Ðộ, Trung Quốc và Nhật Bản. Người ta dùng phấn hoa của các hoa đực đã phơi khô. Chọn ngày lặng gió, cắt bông hoa, phơi khô (nếu trời râm phải tãi ra, tránh ủ nóng làm biến chất). Dùng cối nghiền, sàng sạch lông và tạp chất, rây lấy bột nhỏ, phơi khô để dùng.

Công dụng: Vị ngọt nhạt, tính bình. Ðể sống thì có tác dụng lợi tiểu, giảm đau, tiêu viêm. Sao đen có tác dụng cầm máu, bổ huyết. Từ thời Thượng Cổ, ở nhiều nước, người ta đã dùng phấn hoa Cỏ nến làm thuốc lợi tiểu và săn da. Nay thường được dùng trị ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, có thai ra huyết (sao đen sắc uống), chữa bạch đới, ứ huyết do vấp ngã hoặc đánh đập tổn thương.

2174- BẤC


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)






BẤC

Cây thảo lâu năm; thân tròn, cứng
Không lá, ruột xốp trải suốt thân
Hoa đều, lưỡng tính, màu xanh
Lợi tiểu, mát phổi, tính hàn ...người ưa.

BXP

Sưu tập

Bấc, Bấc lùng. Cỏ bấc đèn - Juncus effusus, Chi Juncus, Họ Bấc Juncaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)   

Mô tả: Bấc, đăng tâm thảo, hổ tu thảo, bích ngọc thảo, tịch thảo, xích tu, cổ ất tâm... Cây thảo sống lâu năm; thân tròn, cứng, mọc thành cụm dầy, cao độ 0,35-1,20m, đường kính thân 1,5-4mm; mặt ngoài màu xanh nhạt, có vạch dọc. Ruột thân (lõi) cấu tạo bởi các tế bào hình ngôi sao, để hở nhiều lỗ khuyết lớn. Lá bị giảm rất nhiều, chỉ còn bẹ ở gốc thân, màu hoe hoe hay nâu. Cụm hoa như ở cành thân; nhánh nhiều, mảnh. Hoa đều, lưỡng tính, màu xanh; bao hoa khô xác, gồm 6 phiến hẹp, nhọn; nhị 3; bầu 3 núm. Quả nang tròn, hơi dài hơn bao hoa; hạt nhỏ.
Hoa tháng 5-6; quả tháng 6-7.
Nơi mọc: Cây mọc hoang dại ở những nơi ẩm lầy, gặp nhiều ở Nam Hà, Ninh Bình, Lâm Ðồng. Cũng được trồng để lấy bấc và để làm thuốc. Vào tháng 9-10, cắt toàn cây về, rạch dọc thân để lấy lõi riêng ra, bó thành từng bó, phơi hay sấy khô tới độ ẩm dưới 10%. Có thể dùng nguyên sợi bấc hoặc làm thành bột.
Công dụng: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; có tác dụng mát tim phổi, lợi tiểu tiện.

Thường dùng trị tâm phiền mất ngủ, sốt, tiểu tiện khó khăn, đái dắt, miệng lưỡi lở, viêm họng. 

2173- CỎ DÙI TRỐNG


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)






CỎ DÙI TRỐNG

Cốc tinh thảo hay là Dùi trống
Lá dải dài, bao phấn mầu đen
Hoa như dùi trống thân quen
Đau đầu, đau họng, mắt viêm ...hay dùng.

BXP

Sưu tập lại Bài 348 (STH)

Cỏ dùi trống, Cốc tinh thảo - Eriocaulon sexangulare, Chi Eriocaulon, Họ Cỏ dùi trống Eriocaulaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi. Lá rộng hình dải, dài 15-40cm, rộng 6-8mm, nhẵn, có nhiều gân, có vách. Cuống cụm hoa có 6 cạnh sắc, xoắn lại nhiều hay ít, dài 10-55cm. Ðầu hoa hình trứng hay hình trụ, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết lợp dày, các lá bắc ngoài màu vàng, các lá bắc trên xám xám, hoa mẫu 3, trừ hoa đực có hai lá đài; bao phấn đen.
Ra hoa quanh năm.
Nơi mọc: Cây mọc trên đất ẩm lầy đến độ cao 800m ở Quảng Ninh, Hải Hưng, Bắc Thái, Hà Bắc. Cũng phân bố ở các xứ nóng.
Công dụng: Vị the, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tán phong nhiệt, làm sáng mắt và sát trùng. Chữa đau mắt do phong nhiệt (viêm kết mạc, màng mộng), nhức đầu, đau răng, đau cổ họng, thông tiểu và trị ghẻ lở. Ngày dùng 12-16g dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Ghi chú: Ở Trung Quốc, người ta thường dùng các loài Cốc tinh thảo khác - Eriocaulon buergerlanum  E. sieboldianum. Ở nước ta, loài Cỏ dùi trống nam - Ericocaulon australe cũng có thể dùng.

Thứ Hai, 28 tháng 7, 2014

2172- ĐƯNG HẠT CỨNG



(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)




ĐƯNG HẠT CỨNG

Cây thảo mọc thành bụi
Lá có phiến dẹp dài
Cụm hoa hẹp ở ngọn
Rễ uống khi để...hay.

BXP

Sưu tập

Đưng hạt cứng, Cương trái đá - Scleria lithosperma, Chi Scleria, Họ Cói, lác Cyperaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi cao hơn 60cm, thân mảnh. Lá có phiến dẹp dài, bẹ tròn, không lông. Cụm hoa ở ngọn, hẹp. Quả bế màu sữa có đường kính 2,2mm, bóng.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin, châu Phi, Châu Mỹ. Ở nước ta, chỉ gặp ở các đảo thuộc các tỉnh Khánh Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang.

Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ sắc nước cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ.

2171- CÓI DÙI WALLICH


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)




CÓI DÙI WALLICH

Cây thảo hằng năm, thân mảnh sợi
Lá teo dần, có bẹ ôm thân
Cụm hoa bông nhỏ, màu vàng lục
Lợi liệu, nhiệt thanh ... có thuốc dùng.

BXP

Sưu tập mới

Cói dùi Wallich, Hoàng thảo Wallich, Trư vĩ thảo - Scirpus wallichii, Chi Scirpus, Họ Cói, lác Cyperaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 20-40cm; thân mảnh như sợi, rộng không đến 1mm. Lá teo thành 1-2 bẹ ôm thân cao 3-5cm. Cụm hoa mang 1-2 bông nhỏ, ở nách một lá bắc cao 4-7cm nối dài thân; bông nhỏ cao cỡ 1cm; vẩy vàng vàng lục, có mũi, một gân chính. Quả bế xoan dài 2mm, có 6 tơ dài.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp trên đất lầy từ Quảng Ninh, Hà Tây, Ninh Bình tới Thừa Thiên - Huế.

Công dụng: Ở Trung Quốc, cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt lợi niệu.

2170- CÓI DÙI THÔ


(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)























CÓI DÙI THÔ

Cao hai mét, thân ba cạnh nhọn
Bông nhỏ xoan, lá bắc rất dài
Quả bế đen đen, có 3 cạnh
Mửa nôn, tiêu chảy ... củ dùng hay.

BXP

Sưu tập mới

Cói dùi thô, Lác hến, Đưng - Scirpus grossus, Chi Scirpus, Họ Cói, lác Cyperaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)

Mô tả: Cây thảo cao đến 2m; thân có 3 cạnh nhọn, mặt lõm. Lá dài bằng 1/3 thân, thon nhọn. Cụm hoa có lá bắc rất dài; bông nhỏ xoan cao 6-7mm, màu nâu đen; vẩy có đầu tù; hoa có 6 tơ, 3 nhị. Quả bế đen đen, có 3 cạnh.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nêpan, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi trên đất có bùn từ Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Lâm Đồng tới những nơi còn ảnh hưởng của thuỷ triều ở Long An, Đồng Tháp, Bến Tre, Cần Thơ, Kiên Giang.

Công dụng: Ở Ấn Độ, củ được dùng trị ỉa chảy và nôn mửa