Thứ Sáu, 31 tháng 1, 2014

1.678- CÂY CÁNH TIÊN





















CÂY CÁNH TIÊN

Nhẹ nhàng đôi cánh Tiên bay
Áo xiêm thanh thoát nương mây lướt ngàn
Gieo duyên về cõi hồng trần
Ước mơ xanh cả mùa Xuân vĩnh hằng

BXP

Sưu tập

Cây Cánh Tiên, Blue butterfly, Thanh Điệp - Clerodendrum Ugandense, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Hoa có màu xanh nhẹ nhàng, các cánh hoa xếp đối xứng nhau theo hình cánh bướm và trông xa xa như hình dáng cô tiên nhỏ với đôi cánh.
Hoa Cánh Tiên có họ hàng với hoa chuổi ngọc, trâm ổi, và có thể trồng bằng chậu vì cây và hoa khá nhỏ nhắn .
Hoa: Mùa xuân / mùa thu
Nơi mọc: Châu Phi, Trung (Châu Phi)
Công dụng: Cây cảnh.

Chú ý: Tuy hoa rất đẹp, nhưng cây lại có chất độc , dễ gây ngứa nên khi trồng nhớ chú ý mang bao tay và rửa sạch tay khi tiếp xúc.

1.677- XÍCH ĐỒNG



XÍCH ĐỒNG

Cây bụi cao, cành vuông, có rãnh
Lá hình tim, mép răng nhỏ, không lông
Chùy hoa cao, đỏ chói hay hồng
Chữa kinh nguyệt không đều, vàng da, mụn lở.

BXP

Sưu tập

Xích đồng, Mò đỏ - Clerodendrum japonicum, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây bụi cao 2m; cành vuông, có rãnh, có lông mịn, mắt có lằn lông nối liền hai cuống. Lá có phiến hình tim, to 30cm, không lông, mép có răng nhỏ, cuống dài 5-20cm. Chùy hoa ở ngọn các nhánh, cao 45cm, đỏ chói hay hồng, dài 8mm; ống tràng cao 1,5cm, thùy tràng 5mm. Quả hạch cứng lam đen, to 12mm, trên đài đồng trưởng to 3,5cm.
Ra hoa tháng 6-7.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà Nội, Hải Hưng, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng. Cũng được trồng làm thuốc. Thu hái rễ và lá quanh năm; rễ rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng.

Công dụng: Cụm hoa có vị ngọt, tính ấm không độc. Rễ có vị nhạt hơi ngọt, tính bình, không độc. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Cây được dùng chữa khí hư, viêm tử cung, kinh nguyệt không đều, vàng da, mụn lở, huyết áp cao, khớp xương đau nhức, đau lưng. Lá tươi giã đắp hoặc ép lấy nước rửa vết thương, bỏng, mụn lở.

1.676- VẠNG HÔI

















VẠNG HÔI

Vỏ nâu tím, lá xoan bầu dục
Phiến lá nguyên, mọc đối, bản dày
Xim 3 hoa màu trắng, nhị dài
Trị sốt rét, viêm gan, phog thấp...

BXP

Sưu tập

Vạng hôi, Chùm gọng, Ngọc nữ biển - Clerodendrum inerme, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỏ sống nhiều năm mọc đứng, có khi mọc trườn dài tới 2-3m; cành không lông; vỏ màu nâu tím, bóng. Lá đơn mọc đối, phiến nguyên, xoan bầu dục, dày dày, không lông, gân phụ 5-7 cặp. Xim 3 hoa màu trắng; đài hình ống, có 5 lá đài; tràng dài 4,5cm, có 3 thùy trắng tim tím; nhị dài thò ra ngoài, màu đỏ tím. Quả hạch tròn, có 4 khía tròn.
Ra hoa quanh năm, thường gặp tháng 5-7, quả chín tháng 9-11.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở các vùng đồi (Ninh Bình) và vùng biển từ Bắc vào Nam. Thu hái rễ quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, thái mỏng, phơi khô.

Công dụng: Vị đắng, tính hàn, mùi thơm, có ít độc. Thường dùng trị: Phong thấp gân cốt đau. Ðau lưng, đau dây thần kinh hông. Ðau dạ dày. Cảm mạo, sốt. Sốt rét, viêm gan, sưng to gan lách. Lá dùng ngoài trị eczema, nấm tóc, đòn ngã và vết thương chảy máu. Lá và cành có độc không được dùng uống trong.

1.675- MÒ MÂM XÔI

















MÒ MÂM XÔI

Cụm hoa ở ngọn như mâm xôi
Lông mịn, trắng hồng, thơm tựa nhài
Cuối Hạ, đầu Thu khoe sắc thắm
Vì anh dâng hiến chút tình côi.

BXP

Sưu tập

Mò mâm xôi, Vây trắng, Bần trắng - Clerodendrum philippinum, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỏ, có lông mịn. Nhánh có 4 cạnh. Lá to, mọc đối, có cuống dài, phiến xoan, nham nhám; gốc hình tim hay cắt ngang mép uốn lượn, có răng đều. Cụm hoa chuỳ ở ngọn, nom như mâm xôi, dày như cụm hoa đầu. Hoa trắng hay trắng hơi hồng, mùi thơm như hoa nhài; lá bắc dạng lá, đài đo đỏ, có lông mịn; tràng nhẵn, nhị mọc thò ra ngoài, bầu nhẵn mang vòi mảnh và dài. Quả hạch to 1cm, có đài hoa bao bên ngoài.
Cây ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.  
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia. Ở nước ta cây mọc hoang và cũng được trồng. Thu hái rễ và lá quanh năm, rửa sạch, thái phiến phơi hay sấy khô, có thể dùng tươi.

Công dụng: Rễ có vị ngọt, tính bình. Lá có vị hơi nhạt, tính bình. Rễ dùng trị: Thấp khớp, lưng gối đau, tê bại, cước khí thuỷ thũng. Khí hư, bạch đới, kinh nguyệt không đều. Vàng da, mắt vàng. Dùng ngoài, ngâm rửa trĩ, thoát giang. Lá dùng trị: Khí hư, bạch đới. Cao huyết áp. Dùng ngoài, giã nát hay nấu nước tắm rửa ghẻ, mụn nhọt, chốc đầu.

1.674- MÒ ĐỎ

















MÒ ĐỎ

Cây thảo, thân vuông, gốc lá tim
Mép răng cưa nhỏ, thùy không đều
Cụm xim hai ngả, hoa màu đỏ
Bạch đới khí hư ... hãy đến em.

BXP

Sưu tập

Mò đỏ, Bấn đỏ, Vây đỏ, Ngọc nữ đỏ - Clerodendrum paniculatum, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây thảo cao 1m hay hơn. Thân vuông, ít phân cành. Lá mọc đối, cuống có rãnh; gốc hình tim, chia 5 thùy không đều, mép khía răng nhỏ, mặt trên lá màu sẫm tối. Cụm hoa hình xim hai ngả mọc ở ngọn thân. Cuống cụm hoa và hoa đều có màu đỏ; nhị và nhuỵ mọc thò ra ngoài. Quả hạch màu đen nằm trong đài hoa màu đỏ tồn tại.
Mùa hoa quả tháng 5-11.  
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ở ven đường và triền núi, từ Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng, Kontum, Ðắc Lắc cho tới An Giang. Thu hái rễ vào mùa hè, thu hái lá lúc cây sắp có hoa đem phơi khô.

Công dụng: Cũng dùng như Bạch đồng nữ, chữa bạch đới khí hư, vàng da, tê thấp, kinh nguyệt không đều, còn dùng chữa sài mạch lươn ở trẻ em. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Thứ Năm, 30 tháng 1, 2014

1.673- MÒ RĂNG CƯA



MÒ RĂNG CƯA

Lá mọc chụm ba, phiến thon ngược
Mép răng cưa nhọn, hoa màu lam
Quả hạch cứng, nằm trên đài đỏ
Thanh nhiệt giải độc, làm liền xương.

BXP

Sưu tập

Mò răng cưa, Ngọc nữ răng - Clerodendrum serratum, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỏ cao 1-4m. Lá mọc chụm ba, thân non có lông, lá có phiến thon ngược, mép có răng nhọn, dày, bóng, gốc từ từ hẹp. Chuỳ hoa ở ngọn nhánh, lá bắc có lông móc. Hoa lam, cuống và hoa có lông, ống tràng có lông ở cổ; nhị 4. Quả hạch cứng, đỏ, có 4 khía, nằm trên đài đỏ.
Hoa tháng 6.
Nơi mọc: Ở nước ta, thường gặp ở đường đi ven rừng và trong rừng từ Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Bắc, Kontum, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Tây Ninh, Sông Bé, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu tới Kiên Giang.

Công dụng: Vị đắng cay, tính mát, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ sốt rét, làm liền xương, khư phong trừ thấp, tránh thai. Đây là một trong số ít thuốc nam có tác dụng kháng histamin.