Thứ Năm, 30 tháng 11, 2017

645- HOA LAN ATROPURPUREA

79-Chi Bifrenaria
Phân bố: Khoảng 20 loài ở Trung và Nam Mỹ . Loài biểu sinh, cũng có thể là địa lan, đa thân, với những giả hành hình côn cho đến hình trứng. Trên đỉnh mỗi giả hành có 1-2 lá. Lá mỏng, có nếp gấp. Vòi hoa xuất phát từ gốc cây lan, thường là ngắn, hướng lên trên hoặc uốn cong, không phân nhánh. Có vài hoa, màu sắc rực rỡ, có hương thơm và trông giống sáp. Các lá đài và cánh hoa tương tự như nhau, cùng phẳng. Hai lá đài bên gắn với chân của trụ hoa, trông giống cái cựa. Môi hoa có ba thùy, trông giống móng vuốt, có nổi cục chai.
645- HOA LAN ATROPURPUREA

Dù trắng hay hồng … nét điểm trang
Cánh hoa nâu đỏ, ở tâm vàng
Trên hai ngàn mét rừng mây phủ
Đất mẹ Brazil sống dịu dàng.

BXP 27.11.2017

Hoa LanAtropurpurea - Bifrenaria atropurpurea

Giả hành hình trứng, cao 8 cm, chỉ có 1 lá, dài 25 cm, rộng 7 cm, giống hình mũi mác đến hình thuôn. Vòi hoa dài 6-8 cm, có 3-5 hoa, hoa to 5-6 cm, màu nâu đỏ, ở tâm màu vàng. Môi hoa màu hồng và trắng.
Lan biểu sinh hoặc địa lan ở những khu vực trống trải trong các khu rừng, trên độ cao 200- 2.000 m ở Brasil.

644- HOA LAN COLLEYI

78-ChiBatemannia
Phân bố: Có 5 loài ở Trinidad và Nam Mỹ
Là lan biểu sinh, có quan hệ với Galeottia, thân rễ ngắn, có phân nhánh.
Các giả hành có 4 cạnh, mọc thành cụm, phần gốc có lớp vỏ lụa bao bọc. Trên mỗi đỉnh giả hành có từ 1 đến 3 lá. Lá hình ê-lip, nhọn đầu. Vòi hoa mọc từ gốc, không phân nhánh, lá bắc lớn, có hương thơm (mùi hương không phải lúc nào cũng dễ chịu). Các hoa mọc hướng về một phía. Lá đài sau hình ê-lip hoặc hình thuôn.
Các cánh hoa cũng giống lá đài nhưng to bản hơn. Lá đài hai bên có sọc, cuộn vào trong. Môi hoa có ba thùy, dầy và hướng lên trên, đầu môi cong và có cấu tạo như răng, thùy giữa không cong, có khía.
644- HOA LAN COLLEYI

Cánh đài xanh lục ánh lên nâu
Môi sáng vàng kem lại đẹp màu
Phần gốc bên trong thêm đỏ tía
Pê Ru … Tri đát* kết tình sâu.

BXP 27.11.2017
* Peru, Trinidad, Bolivia, Colombia, Ecuador, Venezuela.

Hoa LanColleyi - Batemannia colleyi

Các giả hành dài 6 cm. Lá dài 20 cm, rộng 6 cm. Vòi hoa uốn cong hoặc rủ xuống, dài khoảng 20 cm, trên đó có chừng 10 hoa. Hoa to 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu xanh lục, ánh lên màu nâu hoặc màu hạt dẻ, đầu mút thường có màu trắng xanh. Môi hoa màu vàng kem, bên trong phần gốc có màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, sinh trưởng ở những khu rừng ẩm ướt, có nhiều bóng râm, trên độ cao 50-400 m ở Trinidad, Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

643- HOA LAN SPECTABILIS





643- HOA LAN SPECTABILIS

Kết vòi lỏng lẻo vẫn nhiều hoa

Khảm đỏ tăng thêm sắc đậm đà
Ngất ngưởng non cao ngàn rưởi mét
Giữa trời San Đốc với Ni Goa.*

BXP 27.11.2017
* Salvador, Nicaragua, Mexico, Guatemala.

Hoa LanSpectabilis - Barkeria spectabilis

Cây đứng thẳng. Lá dài 15 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa kết cấu lỏng lẻo, có thể có nhiều hoa, hoa to 4-8 cm, màu hồng nhạt khảm thêm màu đỏ. Lan biểu sinh, cũng có khi là thạch lan, sống trong rừng sồi trên độ cao 1.500-2.200m ở miền nam Mexico, Guatemala, El Salvador, Nicaragua. Barkeria unifl ora Cùng loài: Barkeria elegans Knowles & Westcott. Là loài đẹp nhất trong giống Barkeria. Vòi hoa dài 30 cm, kết cấu lỏng lẻo, có từ 2-5 hoa, hoa to 5-6 cm màu hồng đậm. Môi hoa màu trắng, ánh lên màu hồng với cục u lớn, màu đỏ thắm ở đỉnh. Lan biểu sinh, ở những khu rừng ít mưa, thường là gần bờ biển tại Mexico.

642- HOA LAN SKINNERI





642- HOA LAN SKINNERI

Lá hình e lip tỏa hai bên
Mang sắc tươi hồng, vòi hướng lên
Đường sống thuyền vàng, môi thắm đẹp
Mê Hi (Mexico) đất mẹ giữ duyên bền.

BXP 27.11.2017

Hoa LanSkinneri - Barkeria skinneri

Cây cao 50 cm. Lá đối xứng, hình ê-lip hoặc hình mũi mác. Vòi hoa hướng lên trên cao 15- 30 cm, có thể có nhiều hoa. Hoa to 3-4 cm, màu đỏ tử đinh hương, màu đỏ hồng hoặc màu đỏ tươi. Môi hoa có đường sống thuyền màu vàng. Lan biểu sinh, sinh trưởng ở trong rừng trên độ cao 1.300 m ở Guatemala, Mexico.

641- HOA LAN MELANOCAULON





641- HOA LAN MELANOCAULON

Ngàn bảy (1700m) non cao trụ đất trời
Giữa vùng khô hạn vẫn hồng tươi
Nương mình trên đá rừng thưa lạnh
Mảnh đất Mê Hi (Mexico) đứng vững đời.

BXP 27.11.2017

Hoa LanMelanocaulon - Barkeria melanocaulon

Có bộ rễ to. Vòi hoa dài, có thể có nhiều hoa,hoa to 3 cm với màu hồng hoa tử đinh hương, hoa nở vào mùa hè và tàn sau 2 tháng. Lan mọc trên các tảng đá ở trong rừng thưa, vùng khí hậu khô. Đôi khi là lan biểu sinh, trên độ cao 1.600-1.700 m ở Mexico.

Loài tương tự: Barkeria whartoniana, mọc ở khu rừng ít mưa, trên độ cao 250 m.

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

640- HOA LAN LINDLEYANA

77-Chi Barkeria
Phân bố: 15 loài từ Nam Mexico đến Panama
Là lan biểu sinh hoặc thạch lan, có quan hệ với Epidendrum. Các giả hành nhỏ, giống cây sậy. Có nhiều rễ màu xám bạc. Lá mọc thành hai hàng đối xứng, hình mũi mác có sọc hoặc hình trứng. Vòi hoa cụt, mọc thành chùm, cũng có thể có nhiều hoa. Hoa rực rỡ, lâu tàn, màu trắng, hồng hoặc đỏ tươi. Lá đài và cánh hoa phẳng, cũng tương tự như nhau. Môi hoa liền, thường có vết chai màu vàng hoặc trắng.
Từ những năm 1980, những loài lai tạo thành công đã làm loài này tăng lên con số 60, dẫn đến cho ra đời những cây lan nhỏ hơn và hoa bền hơn. Đồng thời cũng có những loài từ kết quả lai chéo với cái loài trong tông phụ Laeliinae, như Cattleya, Brassavola và Sophronitis, trong đó giống Barkeria thường là chủ đạo.



640- HOA LAN LINDLEYANA

Hẹp đài rộng cánh, tím màu hoa
Chữ nhật thùy môi, lưỡi trắng ngà
Tím đậm đầu môi, viền gợn sóng
Hai ngàn rưởi mét trụ Ri Ca*

BXP 26.11.2017
* Từ Mexico tới Costa Rica

Hoa Lan - Barkeria lindleyana

Cây cao tới 90 cm. Lá mọc thành hai hàng đối xứng, dài 15 cm, đôi khi có những chấm đỏ. Vòi hoa dài 30-40 cm, có thể có nhiều hoa, màu trắng, màu hoa tử đinh hương hoặc đỏ tía, hoa to 7,5 cm. Cánh hoa rộng hơn lá đài. Môi hoa gần như hình bán cầu cho đến hình chữ nhật, viền môi gợn sóng.
Thường là lan biểu sinh, trong rừng và trong các bụi cây, trên độ cao tới 2.500 m ở Mexico tới Costa Rica.
Loài tương tự: Barkeria cyclotella Reichenbach f., Có thân nhỏ hơn loài B. lindleyana, hoa cũng nhỏ hơn với màu đỏ tươi.

639- HOA LAN AUSTRALIS

76- Chi LanBarbosella

Phân bố: Khoảng 20 loài ở quần đảo Indies, Trung và Nam Mỹ. Lan biểu sinh hoặc thạch lan thân thảo mộc, mọc thành từng cụm hoặc bò lan. Thân hướng lên trên, được bao bọc bởi 1 hoặc 2 lớp vỏ lụa.
Chỉ có 1 lá thẳng hoặc hình thuôn, dầy và dai. Vòi hoa thẳng nhưng cũng chỉ có 1 hoa, vòi hoa xuất phát từ lớp vỏ lụa ở chỗ lá dính vào thân.
Lá đài sau không theo quy ước, lá đài hai bên gắn liền với nhau trông như chỉ có 1 lá đài. Các cánh hoa không theo quy ước, đôi khi có tua. Môi hoa ngắn hơn các lá đài nhưng dầy, hình đai đến hình trứng, nối ở phần gốc cho tới chân trụ hoa. Trụ hoa thường có cánh, đôi khi ở dạng túi. Khối phấn: 4, đầu nhụy không phân thùy.

639- HOA LAN AUSTRALIS

Sắc vàng mờ nhạt, dáng bò lan
Hình nĩa … như xiên hết núi ngàn
Khát vọng thu gom duyên bốn bể
Brazil đất mẹ sống bình an.

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Barbosella australis

Thuộc loại cây bò lan. Lá hình thuôn. Vòi hoa hướng lên trên. Hoa to, cỡ 5cm, màu vàng nhạt, mờ. Môi hình thuôn, đầu mút của môi giống cái nĩa.
Sinh trưởng ở miền nam Brasil.

638- HOA LAN PRINCIPPISSA





638- HOA LAN PRINCIPPISSA

Xanh lục hoa đài, sọc đỏ nâu
Vàng tâm, môi trắng, vệt tươi màu
Trong rừng ẩm ướt duyên thầm lặng
Trung Mỹ - Brazil nghĩa nặng sâu.

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Aspasia princippissa

Giả hành dài 15-20 cm. Lá dài 25-40 cm. Vòi hoa cao 20-30 cm, có 1-3 hoa. Hoa to 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu lục với những sọc màu nâu đỏ theo chiều dọc. Môi trắng, ở tâm màu vàng. Lan biểu sinh trong các khu rừng ẩm ướt trên độ cao 0-500 m ở Trung Mỹ tới Colombia và Brasil. Loài tương tự: Aspasia variegata ở Trung và Nam Mỹ và Trinidad, nhưng hoa nhỏ hơn, các lá đài và cánh hoa có những vệt nâu hoặc hạt dẻ ở phần gốc.

637- HOA LAN LUNATA




637- HOA LAN LUNATA

Đài cánh tươi xanh, vệt đốm nâu
Nụ môi trắng tía điểm tâm màu
Brazil đất mẹ gìn chung thủy
Đi khắp phương trời vẫn nhớ nhau.

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Aspasia lunata

Giả hành dài 6 cm, gần như dẹt hoàn toàn. Lá dài 20 cm. Vòi hoa cao 9-10 cm, có từ 1 đến 3 hoa. Hoa to 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu xanh, có những vệt hoặc đốm màu nâu. Môi hoa trắng, có những điểm đỏ tía ở tâm.
Xuất xứ: Brasil.

636- HOA LAN EPIDENDROIDES

75- Chi LanAspasia

Phân bố: Có 8 loài ở vùng nhiệt đới Hoa kỳ. Lan biểu sinh hoặc cũng có khi là thạch lan, mọc thành từng cụm, thân rễ ngắn.
Các giả hành hình ê-lip hoặc hình trứng dẹt với một cuống ngắn ở gốc, đồng thời cũng ở gốc được một lớp vỏ lụa của hai lá bao bọc. Một hai lá đó mọc từ đỉnh của giả hành. Lá có hình mũi mác cho đến hình đai (strap). Vòi hoa xuất phát từ trong lớp vỏ lụa bọc ở gốc, ngắn hơn lá, hướng lên trên và không phân nhánh, có ít nhất 1 hoa, màu hoa rực rỡ. Các lá đài không theo quy ước, phẳng. Các cánh hoa ngắn hơn nhưng rộng hơn các lá đài. Môi gắn với trụ hoa ở phần gốc, tạo thành một góc vuông với trụ hoa, môi liền hoặc có ba thùy, ở phần gốc của môi thu hẹp lại, đỉnh môi mở rộng và thường gợn sóng.
636- HOA LAN EPIDENDROIDES

Đài vàng xanh trộn, vệt cô la (socola)
Môi trắng, hoa mang sắc tím cà
Cựa đốm nơi tâm, hương ngát tỏa
Sống vùng Trung Mỹ - Cô Lông Ba (Colombia)

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Aspasia epidendroides

Cùng loài: Aspasia fragrans Klotzsch
Giả hành cao 7-20 cm, to 1-4 cm. Lá dài 15- 30 cm, rộng 2-5 cm. Vòi hoa dài 10-25 cm, có ít hoa, hoa to 3,5 cm, có hương thơm và màu sắc khác nhau. Các lá đài màu xanh pha vàng đến đỏ đồng, với những vệt màu sô-cô-la hoặc tím. Các cánh hoa màu tím hoa cà hoặc đỏ đồng. Môi hoa màu trắng kem với cái cựa có những đốm ở tâm. Lan biểu sinh trong những khu rừng ẩm ướt, trên độ cao 0-1.100 m ở Trung mỹ tới Colombia.

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

635- HOA LAN GRAMINIFOLIA

74- Chi Lan Arundina

Phân bố: Có 1 loài ở vùng nhiệt đới châu Á. Là loài địa lan, có thân giống cây sậy. Mọc thành từng cụm, thân rễ ngắn. Lá giống như lá cỏ, ở phần gốc lá có một lớp màng lụa bao quanh. Vòi hoa cụt và có nhiều hoa, lá đài và cánh hoa phẳng không theo quy ước, các lá đài có hình mũi mác, đầu nhọn, các cánh hoa thì mở rộng. Môi có ba thùy, cuộn vào trụ hoa, rìa gợn sóng. Có 8 khối phấn.
635- HOA LAN GRAMINIFOLIA

Tưởng nàng “Hoàng hậu” đứng khoe tươi
Đâu biết Gra Mi* nhoẻn miệng cười
Hồng tím thùy môi phô vẻ đẹp
Á châu nhiệt đới trụ duyên đời.

BXP 26.11.2017
*LanGraminifolia
Hoa Lan Graminifolia - Arundina graminifolia

Cùng loài: Arundina chinensis Blume, Arundina speciosa Blume và nhiều loài khác.
Thân cây cao từ 50 cm đến 250 cm, đôi khi có phân nhánh, lá mọc ở phần nửa trên của cây.
Vòi hoa dài 30-40 cm, có thể phát hoa 1 hoặc 2 đợt trong một lần. Hoa có màu khá rực rỡ, trông giống như một bông hoa Cattleya nhỏ, có hương thơm nhưng nhược điểm là chóng tàn. Hoa màu hồng hoặc màu tím hoa cà, môi hoa thường có màu đậm hơn với một mảng màu vàng. Các lá đài dài 4 cm. Sống trên các vạt cỏ trên sườn đồi, cạnh đường đi, trên độ cao 200-1.420 m ở vùng nhiệt đới châu Á.

634- HOA LAN SPICATUM




634- HOA LAN SPICATUM

Một mét thân cao lá hẹp dày
Màu hồng tươi thắm gửi hồn ngây
Trên hai ngàn mét Mê Hi* trụ
Son sắt tình em trải tháng ngày.

BXP 26.11.2017
* Mexico
Hoa Lan Spicatum - Arpophyllum spicatum

Cây cao tới 100 cm. Lá dầy và hẹp, cắt ngang ta thấy như hình chữ V, hơi cong. Vòi hoa dài 15 cm. Hoa màu hồng. Môi hoa thì có màu đậm hơn. Là loài lan biểu sinh, thạch lan hoặc địa lan, trong những khu rừng thưa trên độ cao 1.000- 2.400 m ở Mexico Nam tới Colombia và Venezuela.

633- LAN BÀN CHẢI CỌ CHAI

73- Chi LanArpophyllum

Phân bố: Có 4 loài ở Trung Mỹ, miền bắc của Nam Mỹ và Jamaica. Vừa là địa lan, lan biểu sinh và thạch lan, thân rễ dày, các giả hành hình ống hẹp, ở gốc mỗi giả hành được bao bọc với một lớp vỏ lụa mỏng. Trên đỉnh mỗi giả hành có 1 lá, lá cứng, dầy và hình mũi mác hẹp hoặc hình đai (strap), hơi uốn cong. Vòi hoa thẳng hướng lên trên, có nhiều hoa nhỏ màu hồng hoặc đỏ tía. Các lá đài phẳng, hình trứng hoặc hình tam giác cân. Cánh hoa nhỏ hơn lá đài. Môi hoa liền, phần gốc giống cái túi. Có 8 khối phấn.

Arpophyllum alpinum

633- LAN BÀN CHẢI CỌ CHAI

Lá trường năm tấc có hình đai
Mang sắc hồng tươi thắm nhụy đài
Gần mét thân cao hoa mọc thẳng
Nồng nàn âu yếm gửi tình ai.

BXP 26.11.2017

Lan Bàn chải cọ chai - Arpophyllum giganteum

Là một loài lan lớn, cao tới 70-100 cm. Các giả hành cao 20 cm, to 1 cm, được bọc một lớp vỏ lụa mỏng. Lá dài 55 cm, rộng 2 cm, hình đai (strap). Vòi hoa dài 25-40 cm, hoa to 2 cm, không chúc xuống, có màu hồng hoặc màu đỏ tươi.
Có ba loài phụ đã được ghi nhận. Loài giganteum xuất hiện từ Mexico tới miền tây bắc Venezuela. Loài phụ alpinum (Lindley) Dressler (cùng loài arpophyllum alpinum Lindley) đến từ đông nam Mexico và Trung Mỹ, loài này có vòi hoa ngắn hơn, hoa mọc không sít nhau. Loài phụ medium (Reichenbachf.) Dressler cũng có cùng phân bố như loài phụ alpinum. Là loài lan biểu sinh ở những khu rừng có mưa nhiều, trên độ cao 700-1.850 m ở Mexico Nam cho đến Colombia và Venezuela.